Cơn đau thắt ngực và đau thắt ngực biến thể :
Lợi ích của Herbesser 30 và Herbesser 60 trong điều trị đau thắt ngực đã 
được chứng minh với các nghiên cứu so sánh mù đôi, nghiêncứu so sánh mù đơn 
và nghiên cứu mở. Lợi ích của nó trong điều trị đau thắt ngực biến thể được chứng 
minh qua các nghiên cứu mở bao gồm cả quá trình thăm dò bằng điện tâm đồ 
Holter.
Tăng huyết áp :
Lợi ích của Herbesser 30 và Herbesser 60 trong điều trị tăng huyết áp vô 
căn được chứng minh qua 4 nghiên cứu so sánh mù đôi với một giả dược, 
reserpine và propanolol để đối chứng.
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1560 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Herbesser 30 mg / herbesser 60 mg, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HERBESSER 30 mg / HERBESSER 60 mg 
(Kỳ 2) 
DƯỢC LÝ LÂM SÀNG 
Nghiên cứu lâm sàng : 
Cơn đau thắt ngực và đau thắt ngực biến thể : 
Lợi ích của Herbesser 30 và Herbesser 60 trong điều trị đau thắt ngực đã 
được chứng minh với các nghiên cứu so sánh mù đôi, nghiên cứu so sánh mù đơn 
và nghiên cứu mở. Lợi ích của nó trong điều trị đau thắt ngực biến thể được chứng 
minh qua các nghiên cứu mở bao gồm cả quá trình thăm dò bằng điện tâm đồ 
Holter. 
Tăng huyết áp : 
Lợi ích của Herbesser 30 và Herbesser 60 trong điều trị tăng huyết áp vô 
căn được chứng minh qua 4 nghiên cứu so sánh mù đôi với một giả dược, 
reserpine và propanolol để đối chứng. 
Phản ứng phụ : 
442 trường hợp (4,6%) có phản ứng phụ được báo cáo trong tổng số 9630 
trường hợp. Các phản ứng phụ hay gặp nhất có tần số xuất hiện như sau : 
Dạ dày-ruột : 1,4% (khó chịu dạ dày 0,2%, táo bón 0,2%, đau bụng 
0,1%...). 
Hệ thống tim mạch : 1,4% (chóng mặt 0,5%, tim đập chậm 0,4%, bốc hỏa 
0,2%; block nhĩ thất 0,2%). 
Quá mẫn 1,25%, đau đầu 0,2%... 
NGHIÊN CỨU PHI LÂM SÀNG 
Độc tính : 
Độc tính với liều duy nhất (LD50 mg/kg) : xem bảng 
Đườ
ng sử dụng 
Uố
ng 
Dư
ới da 
Tĩ
nh mạch 
Độ
ng vật thử 
nghiệm Giới 
tính 
Đự
c 
C
ái 
Đự
c 
C
ái 
Đ
ực 
C
ái 
Chu 74 6 26 2 61 5
ột nhắt, 
dòng ddY 
0 40 0 80 8 
Chu
ột cống, 
dòng 
Wistar 
56
0 
6
10 
52
0 
5
50 
38 
3
9 
Độc tính với liều nhắc lại : Khi liều 2, 10, 25, và 125 mg/kg/ngày và 10, 20 
và 40 mg/kg/ngày Diltiazem HCl được dùng qua đường uống lần lượt cho chuột 
cống dòng SD và chó săn trong 6 tháng. 
- Với chuột cống: có những trường hợp tử vong trong nhóm dùng liều 125 
mg/kg/ngày. Nhóm dùng liều 25 và 125 mg/kg/ngày có những biểu hiện suy giảm 
chức năng đối với gan và thận nhưng trong nhóm 2 mg và 10 mg/kg/ngày không 
bị ảnh hưởng. 
-Với chó săn: Nhóm dùng liều 40 mg/kg/ngày có những trường hợp chết và 
bất thường về điện tâm đồ. GOT và GPT tăng thoáng qua trong nhóm dùng 20 
mg/kg/ngày. 
Sinh quái thai : 
- Đối với chuột cống dòng CFY, trước khi giao phối, trong thời gian mang 
thai và cho con bú, khi dùng thuốc Diltiazem HCl qua đường uống với liều 12,5 
mg, 25 mg, 50 mg và 100 mg/kg/ngày, không thấy tác dụng bất lợi lên chức năng 
sinh sản của chuột bố mẹ và không xảy ra chết thai, quái thai, và chậm phát triển 
đối với thai và chuột con. 
- Trong giai đoạn hình thành các cơ quan bào thai, dùng Diltiazem HCl 
đường uống với liều 10, 25, 100, 200 và 400 mg/kg/ngày và 10, 50, 100, 200 và 
400 mg/kg/ngày theo thứ tự cho 2 loại chuột sau : 
- Chuột nhắt dòng ICR-JCL. 
- Chuột cống dòng Wistar 
Hậu quả gây chết thai thấy xuất hiện trong tất cả các nhóm chuột nhắt và 
trong nhóm chuột cống dùng 200 và 400 mg/kg/ngày. Tình trạng gây quái thai 
quan sát thấy trong nhóm chuột nhắt dùng liều 50, 100, 200 và 400 mg/kg/ngày, 
nhưng đối với chuột cống không thấy có quái thai thậm chí với nhóm sử dụng liều 
400 mg/kg/ngày. 
- Dùng trong giai đoạn chu sinh và sau sinh liều 50,100, 200 và 400 
mg/kg/ngày Diltiazem HCl bằng đường uống cho chuột cống dòng Wistar. Tình 
trạng chung của chuột mẹ trở nên xấu đi, tỉ lệ sinh và tỉ lệ cho bú giảm và tỉ lệ 
sống sót cũng như sự tăng trọng của chuột con giảm trong nhóm 200 và 400 
mg/kg/ngày, nhưng không có thay đổi đáng chú ý đối với nhóm sử dụng liều 10, 
50, và 100 mg/kg/ngày. 
Tính kháng nguyên : 
Không quan sát thấy tính kháng nguyên của Diltiazem HCl trên chuột lang, 
chuột nhắt và chuột cống. 
Biến đổi gen : 
Tính gây biến đổi gien của Diltiazem HCl không quan sát thấy thông qua 
test đột biến ngược (reverse) và sửa chữa (repair) với vi khuẩn, test sai lệch nhiễm 
sắc thể trong tế bào động vật có vú nuôi cấy hoặc tế bào nhân nhỏ trên chuột nhắt. 
Gây ung thư : 
Không quan sát thấy tính gây ung thư của Diltiazem hydrochloride qua thử 
nghiệm trên chuột nhắt. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 herbesser_30_mg_doc_ky_2_4282.pdf herbesser_30_mg_doc_ky_2_4282.pdf
 herbesser_30_mg_doc_ky_3_2364.pdf herbesser_30_mg_doc_ky_3_2364.pdf