Mục đích của bài viết này là tìm hiểu thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý thuế các hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An. Bài viết tập trung vào hai vấn đề
chính gồm: Đánh giá thực trạng quản lý thuế hộ kinh doanh dựa trên kết quả điều tra, và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh tại Chi cục thuế thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An.
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: Thục Anh | Lượt xem: 613 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh tại Chi cục thuế Thái Hòa - Tỉnh Nghệ An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 127
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC HỘ 
KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THÁI HÒA - TỈNH NGHỆ AN
IMPROVING TAXATION MANAGEMENT FOR BUSINESS HOUSEHOLDS 
AT THAI HOA TAXATION BRANCH – NGHE AN PROVINCE
Nguyễn Ngọc Trường1, Hồ Huy Tựu2 
Ngày nhận bài: 28/4/2014; Ngày ph ản biện thông qua: 20/5/2014; Ngày duyệt đăng: 15/12/2015 
TÓM TẮT
Mục đích của bài viết này là tìm hiểu thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản 
lý thuế các hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An. Bài viết tập trung vào hai vấn đề 
chính gồm: Đánh giá thực trạng quản lý thuế hộ kinh doanh dựa trên kết quả điều tra, và đề xuất một số giải 
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh tại Chi cục thuế thị xã Thái Hòa, tỉnh 
Nghệ An. 
Từ khóa: Quản lý thuế, hộ kinh doanh, Chi cục thuế Thái Hòa, tỉnh Nghệ An
ABSTRACT
The paper’s purpose is to understand the reality of and suggest solutions to improve the taxation 
management for business households at Thaihoa taxation Branch, Nghean province. The paper focuses on 
three main problems: Evaluating the reality based on survey results and suggesting solutions to improve 
taxation management for business households at Thaihoa taxation Branch, Nghean province. 
Keywords: Taxation management, Thaihoa taxation Branch, Nghean province
1 Nguyễn Ngọc Trường: Cao học Quản trị kinh doanh 2011 - Trường Đại học Nha Trang
2 TS. Hồ Huy Tựu: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chi cục Thuế thị xã Thái Hòa được thành 
lập kể từ ngày 03 tháng 04 năm 2008 sau khi 
chia tách địa giới của một huyện miền núi Nghĩa 
Đàn thuộc Tỉnh Nghệ An, được giao nhiệm vụ 
thu ngân sách chủ yếu cho địa phương. Sau 
khi điều chỉnh, thị xã Thái Hòa có 10 đơn vị 
hành chính trực thuộc, bao gồm 4 phường: 
Hòa Hiếu, Quang Tiến, Quang Phong, Long 
Sơn và 6 xã: Nghĩa Hòa, Tây Hiếu, Nghĩa Mỹ, 
Nghĩa Thuận, Đông Hiếu, Nghĩa Tiến [4]. 
Do thời gian thành lập bộ máy cơ quan 
Chi cục thuế ngắn, lại phải quản lý thuế một 
địa bàn rộng, các hộ kinh doanh không tập 
trung, trình độ dân trí thấp. Công tác quản lý 
thu thuế nói chung hiện tại chưa hoàn thiện, 
còn nhiều vướng mắc bất cập, tình trạng hộ 
kinh doanh không đăng ký kê khai thuế, trốn 
thuế, không chấp hành pháp luật thuế ngày 
càng nhiều đã làm thất thoát nguồn thu không 
nhỏ cho địa phương, ảnh hưởng trực tiếp đến 
công tác quản lý thuế.
Làm thế nào để tăng thu cho ngân sách 
địa phương, nâng cao năng lực quản lý thuế? 
Làm thế nào để góp phần đẩy mạnh cải 
cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, 
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015
128 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
đáp ứng được yêu cầu về công bằng trong 
nghĩa vụ nộp thuế trong khi sự mất công bằng 
về mức thu, đối tượng thu đang thực tế diễn 
ra tại Chi cục thuế Thái Hòa. Đó là: Cùng một 
ngành nghề, địa điểm kinh doanh, đối tượng 
để quản lý thuế nhưng áp dụng mức thuế 
khoán chênh lệch giữa các hộ kinh doanh 
khác nhau. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Nghiên cứu tập trung vào các cơ chế, 
chính sách thuế, thực trạng quản lý thuế đối 
với các hộ kinh doanh tại Chi cục thuế thị xã 
Thái Hòa và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn 
thiện công tác quản lý thuế đối hộ kinh doanh 
trên địa bàn thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An.
2. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng một số phương pháp 
nghiên cứu hệ thống hoá tư liệu, phương pháp 
khảo sát, thống kê mô tả sử dụng dữ liệu điều 
tra thông qua phỏng vấn các hộ kinh doanh 
trên địa bàn.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Qua nghiên cứu và khảo sát điều tra hộ 
kinh doanh để lấy ý kiến đánh giá về mức độ 
đồng tình đối với công tác quản lý thuế, từ đó 
rút ra kết luận mức độ chấp hành pháp luật 
thuế bao gồm các nội dung: Đăng ký, kê khai 
doanh thu tính thuế; Thu nộp, nợ tiền thuế; 
Kiểm tra thuế và công tác tuyên truyền hỗ trợ 
người nộp thuế. Nghiên cứu đã dùng phương 
pháp thu thập số liệu tại Chi cục thuế Thị xã 
Thái hòa, phương pháp điều tra, khảo sát trực 
tiếp 350 hộ kinh doanh làm thí điểm trên 05 địa 
bàn kinh doanh Chợ Hiếu, Phường Hòa Hiếu, 
Quang Tiến, Quang phong và xã Nghĩa Tiến 
thuộc thị xã.
1. Đăng ký thuế (cấp mã số thuế), kê khai thuế
Số liệu điều tra, khảo sát có 225 hộ/350 hộ 
chiếm 64,2% hộ kinh doanh đồng ý đối với các 
nội dung quy định của Luật quản lý thuế. So 
với trước đây, thủ tục đăng ký thuế đã có nhiều 
cải cách quan trọng. Đó là việc thống nhất áp 
dụng mã số thuế giữa cơ quan Hải quan và cơ 
quan Thuế, tiếp đến thống nhất mã số đăng 
ký kinh doanh và đăng ký thuế thành một mã 
số, sau cùng là gộp cả 3 thủ tục đăng ký kinh 
doanh, đăng ký thuế, ...được thực hiện theo cơ 
chế một cửa liên thông. Hiệu quả nổi bật của 
việc cải cách về thủ tục hành chính này là thời 
gian thực hiện 3 thủ tục (trong đó có thủ tục 
đăng ký thuế) đã rút ngắn từ 30 ngày xuống 
còn 5 ngày, nhưng việc quản lý mã số thuế 
của mỗi cá nhân kinh doanh và cá nhân có thu 
nhập là yếu tố bắt buộc:
 “Mã số thuế đã cấp cho người nộp thuế 
là chủ hộ kinh doanh hoặc một cá nhân không 
thay đổi trong suốt cuộc đời của cá nhân đó, kể 
cả trường hợp đã ngừng hoạt động kinh doanh 
sau đó kinh doanh trở lại” [1].
Bảng 1 đã phản ánh chi tiết tình hình thực 
trạng hộ kinh doanh đăng ký thuế (cấp mã số 
thuế), kê khai thuế, sự thất thu về số lượng hộ 
kinh doanh và số tiền thuế qua các năm theo 
ngành nghề. 
Bảng 1. Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát hộ kinh doanh đã lập bộ quản lý 
so với hộ kinh doanh đang thực tế kinh doanh giai đoạn 2011- 2013
TT Năm Số hộ thực tế kinh doanh (hộ)
Số hộ 
lập bộ (hộ)
Số tiền thuế 
lập bộ 
(triệu đồng)
Chênh lệch 
số hộ (hộ)
Bình quân số tiền 
thuế 1 hộ/ 1 tháng 
(triệu đồng)
Số tiền thuế 
thất thu 1 năm 
(triệu đồng)
1 2 3 4 5 6 = 3-4 7 = 5/4/12 tháng 8 = 7x6x12 tháng
1 2011 1.669 1.547 8.760 122 0,471 690
2 2012 1.958 1.850 9.450 108 0,426 552
3 2013 2.311 2.175 10.350 136 0,397 648
Cộng 5.938 5.572 28.560 366 1,294 1.890
(Nguồn: Chi cục Thuế Thị xã Thái Hòa)
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 129
Như vậy, giai đoạn 2011-2013 ý thức tự 
giác đến cơ quan thuế khai thuế, đăng ký 
thuế nghĩa vụ thuế của các hộ kinh doanh 
có phát triển. Nhưng vẫn còn một số hộ kinh 
doanh đang cố tình trốn thuế, không chấp 
hành nghĩa vụ thuế. Từ đó, dẫn đến kết quả 
thất thu cho Chi cục số tiền thuế không nhỏ 
qua phép tính:
- Năm 2011, bỏ sót 122 hộ, số tiền 
thuế 471.000 đ/tháng/hộ, 01 năm thất thu: 
690 triệu.
- Năm 2012, bỏ sót 108 hộ, số tiền 
thuế 426.000 đ/tháng/hộ, 01 năm thất thu: 
552 triệu.
- Năm 2013, bỏ sót 136 hộ, số tiền 
thuế 397.000 đ/tháng/hộ, 01 năm thất thu: 
648 triệu.
2. Quản lý doanh thu và thuế
Trong công tác quản lý thu thuế, để nâng 
cao chất lượng thu ngân sách, cơ quan thuế 
không chỉ tập trung quản lý tốt đối tượng nộp 
thuế, cần quản lý tốt doanh thu kinh doanh của 
các hộ cá thể, bảo đảm thu sát với doanh thu 
thực tế kinh doanh. Doanh thu của các hộ kinh 
doanh là cơ sở để xác định số thuế phải nộp. 
Việc quản lý chặt chẽ doanh thu của hộ kinh 
doanh, đặc biệt hộ kinh doanh lớn có ý nghĩa 
quyết định đến việc hoàn thành dự toán thu, 
đảm bảo công bằng bình đẳng về thuế. Tùy 
theo phương pháp nộp thuế của các hộ cá thể, 
cơ quan thuế sẽ có biện pháp quản lý doanh 
thu khác nhau. Bảng 2 thể hiện kết quả thực 
trạng công tác điều tra điểm về doanh thu qua 
3 năm 2011 - 2013.
Bảng 2.Thực trạng quản lý doanh thu hộ kinh doanh qua điều tra thí điểm 2 năm 2012 - 2013
TT Ngành nghề kinh doanh
2012 2013
Số hộ 
điều tra 
(hộ)
DT khoán 
(triệu 
đồng)
DT điều 
tra (triệu 
đồng)
Chênh lệch 
+_ (triệu 
đồng)
Tỷ lệ khoán/
điều tra
(%)
Số hộ 
điều tra 
(hộ)
DT khoán 
(triệu 
đồng)
DT điều 
tra (triệu 
đồng)
Chênh lệch 
+_ (triệu 
đồng)
Tỷ lệ khoán/
điều tra
(%)
1 Sản xuất 10 76 83 7,0 91,6 15 114 123 9,0 92,7
2 T. Nghiệp 30 1.072 1.182 109,6 90,7 30 1.311 1.432 121,1 91,5
3 Ăn uống 10 82,6 85,3 2,7 96,8 15 123,9 132 8,1 93,9
4 Dịch vụ 8 86 89,1 3,1 96,5 10 107,5 110 2,5 97,7
5 Vận tải 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0,0
Cộng 58 1.317 1.439 122 91,5 70 1.656 1.797 140,7 92,2
(Nguồn: Chi cục Thuế Thị xã Thái Hòa)
Kết quả điều tra thí điểm điển hình:
- Năm 2012: Chênh lệch 122.000.000 
đồng/58 hộ, doanh thu khoán đạt 91,5%
- Năm 2013: Chênh lệch 140.700.000 
đồng/70 hộ, doanh thu khoán đạt 92,2%
Kết quả điều tra điển hình ở các ngành 
nghề khác nhau cho thấy chênh lệch giữa 
doanh thu khoán và doanh thu điều tra là tương 
đối lớn. Như vậy, tình trạng thất thu doanh thu 
khoán trên địa bàn thị xã vẫn còn nhiều và phổ 
biến ở tất cả các ngành nghề. 
3. Quản lý thu nộp thuế và quản lý nợ thuế
Xem xét về Luật thuế:“Đội thuế liên xã, 
phường, thị trấn ngoài nhiệm vụ hướng dẫn, 
quản lý việc thực hiện các nghĩa vụ theo 
hợp đồng của ủy nhiệm thu thuế còn phải thực 
hiện kiểm tra, giám sát công tác đôn đốc thu 
tiền thuế nộp của ủy nhiệm thu và thực hiện 
đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế đối với người nộp 
thuế qua ủy nhiệm thu” [3]. 
Báo cáo số liệu về nợ thuế của các hộ 
kinh doanh có tại Chi cục thuế, qua các năm 
tại Bảng 3 tổng số nợ thuế trên tổng số thu có 
chiều hướng tăng 2 năm, năm 2011 là 15,3%; 
năm 2012 là 16,6%, năm 2013 giảm chỉ còn 
13,4%. Tuy nhiên, nợ thuế vẫn ở mức cao, 
đặc biệt tỷ lệ nợ có khả năng thu so với tổng 
nợ có chiều hướng tăng qua các năm, năm 
2011 là 70,9%; năm 2012 là 69,8%; năm 2013 
là 78,8%. 
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015
130 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
4. Công tác kiểm tra thuế
Công tác kiểm tra thuế đối với hộ kinh 
doanh chủ yếu là kiểm tra hộ kinh doanh có 
đơn tạm nghỉ kinh doanh. Hộ nghỉ kinh doanh 
là việc không tránh khỏi song nhiều trường 
hợp dựa vào đó để trốn thuế.Quản lý hộ nghỉ 
kinh doanh trên địa bàn thị xã Thái hòa là rất 
phức tạp đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ và 
am hiểu về địa bàn, địa chỉ thực hộ kinh doanh. 
Hàng năm, qua theo dõi của Chi cục thì số lượt 
hộ cá thể xin nghỉ kinh doanh là tương đối lớn, 
năm 2011 con số lượt hộ nghỉ kinh doanh là 
1.800 lượt, thực hiện kiểm tra ngẫu nhiên 110 
hộ, năm 2012 con số lượt hộ nghỉ kinh doanh là 
2.500 lượt, thực hiện kiểm tra ngẫu nhiên 210 
hộ, năm 2013 con số lượt hộ nghỉ kinh doanh 
là 2.820 lượt, thực hiện kiểm tra ngẫu nhiên 
270 hộ. Phần lớn các hộ nghỉ kinh doanh là có 
lý do chính đáng nhưng có một số đối tượng 
kinh doanh có đơn xin nghỉ kinh doanh trình 
nộp cho cơ quan thuế nhưng thực tế lại vẫn 
tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích 
trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế. Thực tế này đã 
gây ra thất thu cho ngân sách Nhà nước, mặt 
khác gây lên tình trạng mất công bằng trong 
kinh doanh. Một số hộ xin nghỉ kinh doanh một 
thời gian, sau đó lại tiếp tục kinh doanh nhưng 
không đăng ký lại với cơ quan thuế.
Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian 
lận thuế quy định tại Điều 108 của Luật Quản 
lý thuế ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế trốn, 
số tiền thuế gian lận thì còn bị xử phạt theo 
số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế 
gian lận [2].Qua khảo sát về ý kiến để hộ kinh 
doanh tự giác nộp tiền thuế qua xử lý phạt 
hành chính đúng thời gian quy định chiếm 
62,7%, đây cũng là nguyên nhân chính gây 
tăng số nợ đọng, thể hiện ý thức chấp hành 
luật thuế còn kém. 
5. Về Công tác tuyên truyền
“Tổ chức thành công các Hội nghị tập 
huấn, đối thoại hộ kinh doanh trên địa bàn Thị 
xã. Dự hội nghị có lãnh đạo Thị ủy, Chi cục, các 
hộ kinh doanh. Nội dung Hội nghị tập huấn, 
đối thoại chủ yếu tập trung ở công tác tuyên 
truyền chế độ chính sách thuế mới và giải đáp 
thắc mắc của NNT và trả lời trực tiếp tại Hội 
nghị. Tất cả câu hỏi đều được trả lời trực tiếp, 
đầy đủ tại hội trường, đúng trọng tâm và được 
người nộp thuế đồng tình, không có ý kiến 
gì khác”. [6].
Ngoài các hình thức tiếp xúc tại cơ quan 
thuế, Chi cục thuế còn cử cán bộ trực tiếp 
quản lý đến tận cơ sở để hướng dẫn, giải đáp 
khi có yêu cầu; thực hiện trả lời trên điện thoại, 
trả lời bằng văn bản để hộ kinh doanh hiểu và 
thực hiện. Cập nhật văn bản luật thuế mới và 
công khai tại bảng tin Chi cục, hướng dẫn trực 
tiếp tại bộ phận giao dịch một cửa để người 
nộp thuế biết thực hiện.
6. Các giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối 
với các hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế thị 
xã Thái hòa
6.1. Hoàn thiện công tác quản lý đăng ký, kê khai 
thuế; quản lý doanh thu và thuế giá trị gia tăng
Xây dựng quy chế phối hợp trao đổi thông 
tin giữa cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký 
kinh doanh (Phòng cấp đăng ký kinh doanh), 
Phòng thống kê thị xã, Ban kế hoạch thống kê 
Bảng 3. Bảng phân loại nợ thuế qua ba năm 2011-2013
 ĐVT : Triệu đồng
Năm Tổng số thu Tổng số nợ Nợ có khả năng thu
Tổng số nợ/
Tổng số thu (%)
Nợ có khả năng 
thu/Tổng nợ (%)
1 2 3 4 5= 3/4 6 = 4/3
2011 7.597 1.163 825 15,3 70,9
2012 8.103 1.347 940 16,6 69,8
2013 9.125 1.225 965 13,4 78,8
Cộng 24.825 3.735 2.730 15,0 73,0
(Nguồn: Chi cục Thuế Thị xã Thái Hòa)
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 131
phường xã tiến hành thống kê, đối chiếu và 
tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch giữa số 
lượng hộ kinh doanh. Phối hợp với Đội quản 
lý thị trường, Ban trật tự công an phường xã 
tiến hành kiểm tra, xác minh và lập bộ những 
hộ kinh doanh bán buôn hàng hóa lưu động 
không kê khai thuế, cần thiết có thể đề xuất 
lãnh đạo Cục, Tổng cục thuế xây dựng quy 
chế phối hợp cơ quan quản lý thị trường lập 
biên bản tạm giữ hành chính số hàng hóa 
không có hóa đơn chứng từ chứng minh 
nguồn gốc. 
Có thể điều tra, xây dựng định mức doanh 
thu tối thiểu cho mỗi loại nhà hàng, cửa hàng 
làm tham khảo, đối với hoạt động xây dựng 
cơ bản tư nhân cán bộ thuế quản lý địa bàn 
cần phối hợp với hội đồng tư vấn, thanh tra 
xây dựng để nắm rõ từng công trình xây dựng 
trên địa bàn phụ trách để đấu tranh, tính thuế 
với các trường hợp hợp đồng xây dựng cố 
tình ghi thấp hơn thực tế hoặc chủ thầu không 
khai báo đúng giá nhận thầu. Đối với hoạt 
động vận tải tư nhân cần phối hợp với cán 
bộ khối xóm, phường xã để rà lập thông báo, 
giấy mời làm việc hoặc trực tiếp yêu cầu chủ 
hộ khai thuế. Đối với các ngành nghề khác: 
Thương nghiệp, dịch vụ...hàng tháng bám sát 
địa bàn, theo dõi doanh thu, mức độ phát triển 
kinh doanh của hộ để đưa vào lập bộ quản lý 
thuế tháng, số lượng thất thu phổ biến là các 
hộ kinh doanh làm dịch vụ cắt tóc, gội đầu, 
rửa xe, sửa xe máy, xe đạp. Mặt khác, đối với 
diện phải nộp thuế TNCN khi quy định tạm 
nộp thuế TNCN đối với những hộ có doanh 
thu lớn, diện giảm trừ hẹp, hiện tại “chỉ mang 
tính kiểm soát các nguồn thu nhập mà chưa 
chú trọng đến yếu tố sát thực và khả năng của 
người có thu nhập....... thu nhập phát sinh từ 
nhiều nguồn khác nhau và hình thức trả thu 
nhập cũng rất đa dạng, khó kiểm soát trong 
điều kiện ý thức tuân thủ của người nộp thuế 
chưa cao” [5]. Vì vậy, công tác cấp mã số thuế 
cá nhân của người nộp thuế và người thuộc 
diện giảm trừ gia cảnh phải khẩn trương và 
đồng bộ để quản lý kịp thời.
6.2. Hoàn thiện công tác quản lý thu nộp và 
quản lý nợ thuế
Người nộp thuế khai sai dẫn đến làm thiếu 
số tiền phải nộp nếu tự giác khắc phục hậu quả 
bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước 
khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện thì phải 
nộp tiền chậm nộp, nhưng không bị xử phạt 
vi phạm thủ tục hành chính thuế, thiếu thuế, 
trốn thuế.”[7]. 
Tại Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 
22/7/2013 đã quy định rõ: “ Đối với việc nộp 
thuế bằng tiền mặt, chuyển khoản cho cơ 
quan, tổ chức thu tiền thuế: Ngày nộp tiền thuế 
là ngày cơ quan, tổ chức thu tiền thuế xác nhận 
trên chứng từ người nộp thuế đã nộp thuế.
Đối với hình thức nộp thuế qua hình thức 
giao dịch điện tử: Ngày nộp tiền thuế là ngày 
người nộp thuế thực hiện giao dịch trích tài 
khoản của mình tại ngân hàng để nộp thuế và 
được hệ thống thanh toán của ngân hàng phục 
vụ người nộp thuế (CoreBanking) xác nhận 
giao dịch nộp thuế đã thành công”.[8].
Đối với Ủy nhiệm thu thuế: “... Bên được 
ủy nhiệm thu thuế có trách nhiệm: Thông báo 
và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp thuế 
theo hợp đồng ủy nhiệm thu; cấp chứng từ thu 
tiền cho người nộp thuế khi thu tiền thuế; nộp 
tiền thuế đã thu được vào tài khoản của cơ 
quan quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước; quyết 
toán số tiền thuế thu được và chứng từ thu tiền 
thuế với cơ quan quản lý thuế; theo dõi và báo 
cáo với cơ quan quản lý thuế các trường hợp 
phát sinh người nộp thuế mới hoặc có thay đổi 
quy mô, ngành nghề kinh doanh của người nộp 
thuế trên địa bàn ủy nhiệm thu”.[8].
Vì vậy, để kịp thời nộp thuế vào ngân sách 
đầy đủ, khắc phục tình trạng nợ đọng thuế, cần 
tăng cường mối quan hệ chặt chẽ với ngân 
hàng, kho bạc. Kết hợp với khối xóm, UBND 
các phường xã tuyên truyền, vận động, thông 
báo trên phương tiện loa FM danh sách hộ kinh 
doanh đã gần hết hạn ngày nộp thuế nhưng 
vẫn chưa nộp tiền thuế vào ngân sách nhà 
nước, mục đích là đôn đốc các hộ kinh doanh 
nộp thuế kịp thời, đúng thời gian quy định.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015
132 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Hộ kinh doanh chây ỳ nộp thuế, thường xuyên 
nộp muộn, cán bộ thuế trực tiếp nhắc nhở 
hoặc gửi giấy mời hộ lên trụ sở UBND phường 
xã làm việc. Công tác quản lý nợ cần: Phân 
loại nợ chính xác (chi tiết nợ ngày tháng...), 
tính chất nợ. Đối chiếu, điều chỉnh ngay số nợ 
sai sót do nhầm mục, tiểu mục để tránh nợ sai, 
nợ ảo; đối với số nợ không còn đối tượng thu 
(bỏ trốn, mất tích) thì lập hồ sơ để báo cáo lãnh 
đạo Đội, Chi cục có biện pháp cụ thể trình cấp 
thẩm quyền khoanh hoặc xoá nợ khi có chính 
sách. Xây dựng kế hoạch cưỡng chế nợ thuế, 
giao chỉ tiêu thu nợ ít nhất là 80% trên tổng số 
nợ có khả năng thu đến từng Đội, từng cán bộ 
thuế quản lý địa bàn và gắn kết quả thu nợ làm 
căn cứ bình xét thi đua. 
6.3. Hoàn thiện công tác kiểm tra, xử lý vi phạm
Công tác kiểm tra hộ kinh doanh chủ yếu 
là kiểm tra hộ xin nghỉ kinh doanh đặc biệt là 
số hộ xin nghỉ tạm thời có đơn xin miễn giảm. 
Cho nên, kiểm tra phải xác định rõ nguyên 
nhân và thường xuyên nắm bắt tình hình. Hiện 
tượng xin nghỉ nhưng thực tế vẫn kinh doanh 
là một cách trốn thuế hết sức phổ biến. Điều 
này không chỉ xuất phát từ ý đồ của người nộp 
thuế mà không loại trừ có sự liên quan của cán 
bộ thuế. Vì vậy, đối với những hộ này ngoài 
nội dung phải làm đơn xin miễn giảm theo mẫu 
quy định tại Thông tư 28/2011/TT-BTC ngày 
28/02/2011 của Bộ Tài chính, phần nội dung 
lý do, thời gian nghỉ phải ghi cụ thể, rõ ràng. 
Nếu hộ kinh doanh vận tải nghỉ kinh doanh 
cần bổ sung phải ghi rõ biển số xe, địa điểm 
xe đậu kể cả xe không kinh doanh và xe đang 
sửa chữa...(số điện thoại chủ hộ) nhằm mục 
đích để cán bộ kiểm tra tính trung thực của hộ 
kinh doanh làm cơ sở xét miễn giảm. Sau khi 
nhận được danh sách tổng hợp hộ kinh doanh 
có đơn tạm nghỉ kinh doanh, Đội kiểm tra nội 
bộ được giao nhiệm vụ kiểm tra phải lên kế 
hoạch kiểm tra ngay vì hiện tại thời gian cho 
phép kiểm tra rất ngắn, số lượng cán bộ ít, số 
lượng hộ tạm nghỉ nhiều. Kế hoạch kiểm tra 
sớm mới đảm bảo tiến độ kiểm tra được tất cả 
các hộ kinh doanh. Để tiện cho việc kiểm tra, 
khi hộ báo nghỉ kinh doanh, Chi cục Thuế có thể 
cấp biển “Nghỉ kinh doanh” để hộ đó treo trước 
cửa, vừa tiện kiểm tra vừa hạn chế tiêu cực.
Phải chủ động thường xuyên kiểm tra, 
kiểm soát, bất ngờ tiến hành kiểm tra hoạt 
động sản xuất kinh doanh và công tác thu nộp 
thuế của các đối tượng kinh doanh. Khi phát 
hiện vi phạm phải lập biên bản xử lý nghiêm 
minh và dứt điểm nhằm thể hiện tính nghiêm 
khắc và răn đe. Từ đó, hạn chế đến mức thấp 
nhất vi phạm của hộ.
6.4. Công tác tuyên truyền và giáo dục việc 
thực hiện nghĩa vụ thuế
Tình trạng trốn thuế còn khá phổ biến vừa 
làm thất thu cho ngân sách nhà nước, vừa 
không đảm bảo công bằng xã hội và đưa công 
tác quản lý thu thuế vào nề nếp. Nguyên nhân 
trước hết là do người nộp thuế chưa hiểu sâu 
sắc về nghĩa vụ nộp thuế và đặc biệt là chưa 
hiểu được quyền thụ hưởng lợi ích từ khoản 
tiền thuế mà mình đóng góp. Do đó tính tuân 
thủ tự nguyện chưa cao nên cần phải đẩy 
mạnh công tác tuyên truyền và giáo dục nhằm 
nâng cao trình độ hiểu biết của hộ kinh doanh 
về thực hiện nghĩa vụ thuế, mục tiêu cụ thể là: 
- Giúp các đối tượng nộp thuế nắm vững 
chính sách, quy trình, thủ tục thu nộp thuế, trên 
cơ sở đó thực hiện việc nộp thuế đúng, đủ, kịp 
thời vào ngân sách nhà nước. 
- Tạo điều kiện để đối tượng nộp thuế 
thực hiện tự khai, tự tính, tự nộp thuế, giảm 
dần những sai phạm mà đối tượng nộp thuế 
thường mắc phải. 
- Lập mối quan hệ thân thiện, thường 
xuyên giữa cơ quan Thuế với hộ kinh doanh, 
giúp họ thuận lợi khi thực hiện nghĩa vụ nộp 
thuế của mình. 
Để thực hiện được các yêu cầu đó cần đẩy 
mạnh các dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế 
tại Chi cục thuế. Giải đáp thắc mắc cho các 
đối tượng nộp thuế không nhất thiết tại trụ sở 
cơ quan thuế mà phải gắn trách nhiệm cán bộ 
thuế quản lý địa bàn là 01 tuyên truyền viên 
có nhiệm vụ hướng dẫn, giải thích khi hộ kinh 
doanh có yêu cầu trả lời 
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 133
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Chi cục Thuế thị xã Thái Hòa thực hiện 
quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh theo 
mô hình “quản lý theo chức năng”. Tình trạng 
hộ kinh doanh không đăng ký kê khai nộp 
thuế; nợ đọng thuế kéo dài; kê khai doanh thu 
không đúng thực tế; tình trạng gian lận, trốn 
thuế còn diễn ra. Cơ quan thuế còn thiếu biện 
pháp chống thất thu thuế.
Công tác tuyên truyền, hướng dẫn đối với 
người nộp thuế còn chưa đạt được yêu cầu 
thực tế, chưa có nhiều biện pháp tuyên truyền 
phù hợp, hiệu quả.
Lực lượng kiểm tra, kế hoạch kiểm tra còn 
chưa hiệu quả, chưa toàn diện, chưa đủ mang 
tính chất răn đe để phòng ngừa các hành vi vi 
phạm pháp luật thuế.
Từ các nguyên nhân và tồn tại, đề ra các giải 
pháp cụ thể, để hoàn thiện công tác quản lý thuế 
hộ kinh doanh đạt hiệu quả, một số kiến nghị 
sau đây cần thực hiện: Đối với Tổng cục thuế, 
văn bản hướng dẫn chính sách thuế phải nhất 
quán, đồng bộ, rõ ràng; Xây dựng các quy trình 
quản lý thu thuế theo mô hình chức năng, tránh 
chồng chéo. Hạn chế thấp nhất khi Quốc Hội ban 
hành Luật, Chính Phủ ban hành Nghị định trong 
khi chưa có hướng dẫn cụ thể thì Tổng Cục thuế 
phải có văn bản, công văn chỉ đạo kịp thời tránh 
cách hiểu khác nhau ở các Cục thuế địa phương 
khi cùng giải quyết 01 sự việc.
Cục Thuế, Chi cục Thuế cần tăng cường 
công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp 
luật về thuế cho các đối tượng nộp thuế, cung 
cấp dịch vụ thuế cho hộ kinh doanh một cách 
tốt nhất, thực sự coi người nộp thuế là người 
bạn đồng hành. Tăng cường công tác đối 
thoại, gặp gỡ hộ kinh doanh để thông qua đó 
nắm bắt được những khó khăn, bất cập trong 
quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của hộ kinh 
doanh nhằm tìm biện pháp tháo gỡ cho hộ. Tổ 
chức công tác tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, 
phổ biến chính sách thuế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài Chính (2012), Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ tài Chính hướng dẫn Luật quản lý 
thuế về đăng ký thuế, Hà Nội.
2. Chính phủ (2007), Nghị định 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ “Quy định về xử lý vi 
phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, Hà Nội.
3. Tổng cục Thuế (2011), Quy trình quản lý nợ thuế- Ban hành kèm theo Quyết định số 1395/QĐ-TCT ngày 14 
tháng 10 năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Hà Nội.
4.  
5. 
6. Chi cục Thuế Thị xã Thái Hòa, (2013), Báo cáo Tổng kết việc thực hiện Quyết định số 93/2007/QĐ-Ttg Quyết 
định của Thủ tướng Chính phủ - Về việc thực hiện quy chế một cửa, quy chế liên thông giai đoạn 2007-2013.
7. Quốc Hội (2012), Luật số 21/2012/QH13 ”Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế ngày 20 
tháng 11 năm 2012 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013, Hà Nội.
8. Chính phủ (2013), Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số 
điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế có hiệu lực thi hành từ 
ngày 15 tháng 9 năm 2013,Hà Nội.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 hoan_thien_cong_tac_quan_ly_thue_doi_voi_cac_ho_kinh_doanh_t.pdf hoan_thien_cong_tac_quan_ly_thue_doi_voi_cac_ho_kinh_doanh_t.pdf