Chương V gồm bốn nội dung:
5.1. Tổ chức quá trình cung cấp các yếu tố đầu vào
5.2. Tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ
5.3. Tổ chức quá trình bán hàng và thanh toán với khách hàng
5.4. Câu hỏi ôn tập và bài tập vận dụng
Mục tiêu chung: giúp học viên nắm được các kiến thức về tổ chức hạch toán các quá 
trình sản xuất, kinh doanh trong doanh nghiệp theo các giai đoạn của hạch toán kế toán 
bao gồm tổ chức các yếu tố đầu vào như vật tư, công cụ; tài sản cố định; nhân công, quá 
trình sản xuất, quá trình bán hàng và thanh toán công nợ. Trên cơ sở những vấn đề lý luận 
học viên vận dụng vào thực tiễn công tác kế toán tại doanh nghiệp.
Mục tiêu cụ thể: cung cấp kiến thức cho học viên về:
- Mục tiêu, nguyên tắc, nhiệm vụ, nội dung các quá trình kinh doanh chủ yếu
- Tổ chức hạch toán ban đầu các các quá trình kinh doanh chủ yếu
- Tổ chức hạch toán chi tiết, tổng hợp các quá trình kinh doanh chủ yếu
- Thực hành bài tập và vận dụng vào thực tiễn công tác kế toán trong doanh nghiệp
              
                                            
                                
            
 
            
                 64 trang
64 trang | 
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1079 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Kế toán kiểm toán - Chương V: Tổ chức hạch toán các quá trình kinh doanh chủ yếu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc ghi nhận là luồng tiền trên 
Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ. 
Kết cấu mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ được xây dựng dựa trên 2 phương pháp lập là 
phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. 
6.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính 
 Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo giải thích và bổ sung thông tin về tình hình 
hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo 
nhằm cụ thể hoá một số chỉ tiêu kinh tế, tài chính tổng hợp, trong bảng cân đối kế toán và 
trong báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích, đánh giá tình hình biến động của một số chỉ 
tiêu kinh tế, tài chính trong kỳ kinh doanh cũng như thuyết minh việc thực hiện chế độ kế 
toán và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp để từ đó đề xuất những 
quyết định kinh tế và phương hướng hoạt động của kỳ kinh doanh sau: 
 Nội dung và kết cấu của thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm các phần sau: 
 - Đặc điểm hoạt động và tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp 
 - Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp, tình hình thực hiện các phương pháp kế 
toán và vận dụng các nguyên tắc kế toán. 
 - Số liệu chi tiết của một số chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán 
 - Giải thích, thuyết minh tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh ở doanh 
nghiệp trong kỳ báo cáo. 
 - Tính toán một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp để 
so sánh với kỳ trước. 
 - Nêu phương pháp hoạt động sản xuất, kinh doanh kỳ tới và các kiến nghị nhằm 
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh. 
114
6.3. TỔ CHỨC HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 
6.3.1. Khái niệm, yêu cầu của hệ thống báo cáo kế toán quản trị. 
Khái niệm: Hệ thống báo cáo kế toán quản trị là một phân hệ của hệ thống báo cáo kế 
toán được lập theo yêu cầu quản lý của ngành và của doanh nghiệp nhằm cung cấp thông 
tin cho nội bộ ngành, doanh nghiệp. 
Báo cáo kế toán quản trị bao gồm cả báo cáo định kỳ và báo cáo thường xuyên. Số 
lượng báo cáo kế toán quản trị tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý nội bộ đặt ra. 
Yêu cầu: 
- Hệ thống báo cáo kế toán quản trị cần được xây dựng phù hợp với yêu cầu cung cấp 
thông tin phục vụ quản lý nội bộ của từng doanh nghiệp cụ thể. 
- Nội dung hệ thống báo cáo kế toán quản trị cần đảm bảo cung cấp đầy đủ và đảm 
bảo tính so sánh được của các thông tin phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành và ra quyết 
định kinh tế của doanh nghiệp. 
- Các chỉ tiêu trong báo cáo kế toán quản trị cần phải được thiết kế phù hợp với các 
chỉ tiêu của kế hoạch, dự toán và báo cáo tài chính nhưng có thể thay đổi theo yêu cầu 
quản lý các cấp. 
6.3.2. Các loại báo cáo kế toán quản trị. 
Thông tư 53/2007- BTC quy định báo cáo kế toán quản trị gồm các loại sau đây: 
a/ Báo cáo tình hình thực hiện: 
- Báo cáo doanh thu, chi phí và lợi nhuận của từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. 
- Báo cáo khối lượng hàng hoá mua vào và bán ra trong kỳ theo đối tượng khách 
hàng, chiết khấu và các hình thức khuyến mại khác. 
- Báo cáo chi tiết khối lượng sản phẩm hoàn thành, tiêu thụ. 
- Báo cáo chấp hành định mức hàng tồn kho 
- Báo cáo tình hình sử dụng lao động và năng suất lao động 
- Báo cáo chi tiết sản phẩm, công việc hoàn thành 
- Báo cáo cân đối nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hoá 
- Báo cáo chi tiết nợ phải thu theo hạn nợ, khách nợ và khả năng thu nợ 
- Báo cáo chi tiết các khoản nợ vay, nợ phải trả theo thời hạn nợ và chủ nợ 
- Báo cáo bộ phận lập cho trung tâm trách nhiệm 
- Báo cáo chi tiết tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu 
b/ Báo cáo phân tích 
- Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng, lợi nhuận 
115
- Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 
Ngoài ra căn cứ vào yêu cầu quản lý, điều hành của từng giaia đoạn cụ thể, doanh 
nghiệp có thể lập các báo cáo kế toán quản trị khác. 
Một số mẫu báo cáo kế toán quản trị: 
Công ty................ 
BÁO CÁO DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN 
Qúy........... năm......... 
Chỉ tiêu Bộ phận/ 
Sản phẩm 
A 
Bộ phận / 
Sản phẩm 
B 
Bộ phận/ 
Sản phẩm 
C 
Tổng cộng 
1. Doanh thu theo hoá đơn 
2. Các khoản giảm trừ 
- Chiết khấu 
- Giảm giá 
- Hàng bán bị trả lại 
3. Doanh thu thuần 
4. Giá vốn hàng xuất bán 
5. Lợi nhuận góp 
6. Chi phí bán hàng 
7. Chi phí QLDN 
8. Lợi nhuận trước thuế thu 
nhập doanh nghiệp 
Đơn vị......... 
BÁO CÁO H ÀNG TỒN KHO 
Tài khoản....... 
Quý..... năm..................... 
TT Tên hàng 
Tồn kho 
đầu kỳ 
Nhập 
trong kỳ 
Xuất 
trong kỳ 
Tồn kho 
cuối kỳ 
1 Nhóm vải sợi 
2 Nhóm dệt kim 
3 Nhóm hàng may sẵn 
4 ....... 
 Cộng 
116
 Nếu báo cáo từng mặt hàng thì báo cáo này chính là bảng chi tiết số phát sinh 
của tài khoản phản ánh hàng tồn kho 
Đơn vị......... 
BÁO CÁO TÌNH HÌNH CÔNG NỢ (PHẢI THU, PHẢI TRẢ) 
Quý..... năm..................... 
TT Chỉ tiêu 
Số 
đầu 
kỳ 
Số tăng 
trong kỳ 
Số giảm 
trong kỳ 
Số 
cuối 
kỳ 
Thời hạn 
Còn 
hạn 
Quá hạn 
1 Nợ phải thu/phải trả 
của khách hàng 
- Công ty .... 
- Công ty .... 
2 2. Nợ phải thu nội 
bộ 
3 Nợ phải thu khác 
4 ....... 
 Cộng 
 Báo cáo chi tiết từng chỉ tiêu chính là Bảng chi tiết số phát sinh của từng tài khoản 
phản ánh chỉ tiêu đó 
Đơn vị......... 
BÁO CÁO TĂNG GIẢM NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 
Quý..... năm..................... 
Chỉ tiêu 
Số đầu 
kỳ 
Số tăng 
trong kỳ 
Số giảm 
trong kỳ 
Số cuối 
kỳ 
I. Nguồn vốn kinh doanh 
1. Ngân sách cấp 
2. Tự bổ sung 
3. Nguồn vốn liên doanh 
4. Nguồn vốn cổ phần 
II. Nguồn vốn đầu tư XDCB 
III. Các quỹ của doanh nghiệp 
1. Quỹ đầu tư phát triển 
117
2. Quỹ dự phòng tài chính 
3. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 
IV. Lãi chưa phân phối 
Cộng 
Đơn vị................ 
BÁO CÁO GIÁ THÀNH SẢN XUẤT 
Loại sản phẩm 
Quý....... năm................ 
Khoản mục giá thành 
Tổng giá thành Giá thành đơn vị 
Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện 
- Vật liệu chính 
- Vật liệu phụ 
- Tiền lương CN 
- Khoản trích BH 
- Chi phí khấu hao 
- Chi phí công cụ dụng cụ 
- Dịch vụ mua ngoài 
...................... 
 Các khoản mục giá thành trong báo cáo này do ngành hoặc doanh nghiệp quy định 
phù hợp với yêu cầu quản lý từng khoản mục giá thành, phục vụ cho yêu cầu quản trị 
kinh doanh của doanh nghiệp và phục vụ cho việc xem xét, đánh giá tình hình thực hiện 
kế hoạch giá thành sản xuất của sản phẩm. 
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP 
6.4. CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG 
I. Câu hỏi ôn tập 
1.1. Hãy cho biết yêu cầu lập và trình bày Báo cáo tài chính theo quy định tại Chuẩn mực 
số 21- VAS 
1.2. Thông tin về vốn bằng tiền của một doanh nghiệp được thể hiện như thế nào trên các 
Báo cáo tài chính? 
1.3. Bạn hiểu như thế nào về tính " đáng tin cậy" của Báo cáo tài chính? 
1.4. Trình bày nguyên tắc " Có thể so sánh" khi lập và trình bày Báo cáo tài chính theo 
quy định tại Chuẩn mực số 21- VAS 
118
1.5. Trình bày nguyên tắc " Bù trừ" khi lập và trình bày Báo cáo tài chính theo quy 
định tại Chuẩn mực số 21- VAS 
II. Bài tập vận dụng 
Bài số 2.1: Hãy đưa ra nhận định Đúng/ Sai và giải thích cho mỗi câu sau: 
2.1. Có thể tìm thông tin về tổng lãi vay phải trả trong kỳ được thể hiện trên Bảng Cân 
đối kế toán. 
2.2. Chỉ tiêu "Doanh thu hoạt động tài chính" trên Báo cáo KQKD luôn là phát sinh bên 
Có của TK 515. 
2.3. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, kế toán có thể bù trừ số dư giữa bên Nợ và bên Có của 
TK Phải thu khách hàng (TK 131) và TK Phải trả người bán ( TK 331) 
2.4. Chỉ tiêu Lợi nhuận trên Báo cáo KQKD chỉ liên quan đến hiện tại còn chỉ tiêu Lợi 
nhuận trên Bảng Cân đối kế toán liên quan đến cả quá khứ và hiện tại. 
2.5. Báo cáo chi tiết các khoản nợ vay, nợ phải trả cần được xây dựng phù hợp với yêu 
cầu cung cấp thông tin phục vụ quản lý nội bộ của từng doanh nghiệp cụ thể. 
2.6. Các chính sách kế toán mà đơn vị áp dụng được giải trình trên Bảng Cân đối kế toán 
và Báo cáo KQKD. 
2.7. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp chỉ phải nộp cho các cơ quan Thuế 
2.8. Chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế" bao giờ cũng trùng với chỉ tiêu "Thu nhập chịu thuế" 
của doanh nghiệp 
2.9. Các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính được trình bày trên Bảng Cân đối kế toán 
của doanh nghiệp 
2.10. Thông tin vè nguồn đầu tư TSCĐ được trình bày trên Bảng Cân đối kế toán của 
doanh nghiệp 
2.11. Thời hạn nộp Báo cáo tài chính của các công ty TNHH, công ty cổ phần là 30 ngày 
kể từ ngày kết thúc niên độ 
2.12. Các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận chỉ nhằm vào mục tiêu lập các Báo 
cáo tài chính chứ không phải Báo cáo kế toán quản trị 
2.13. Báo cáo kế toán quản trị có thể được lập vào bất kỳ thời điểm nào theo yêu cầu của 
nhà quản lý 
2.14. Số lượng và các loại Báo cáo tình hình thực hiện hoạt động của doanh nghiệp tuỳ 
thuộc vào yêu cầu quản lý nội bộ đặt ra. 
Bài số 2.2: Trích tài liệu tại một doanh nghiệp trong quý 1/N ( 1.000đ) 
119
641 632 642 
(9) 6.000 6.000 (10b) (6a) 60.000 
(8a) 200.000 
260.000 
(10a) 
 ( 2) 5.000 
(3) 6.000 
(4) 1.320 
(5) 5.000 
17.140 (10c) 
511 33311 157 
(10d) 
360.000 
100.000 (6b) 
260.000 (8b) 
 10.000 (6b) 
26.000 (8b) 
 SDĐK: 
60.000 
60.000 (6a) 
 0 36.000 0 
155 112 331 
(7d) 280.000 200.000 (8a) ĐK: 200.000 
(1) 150.000 
 ĐK: 70.000 ĐK: 
150.000 
80.000 350.000 70.000 150.000 
414 311 211 
 ĐK: 60.000 
 ĐK: 100.000 
 ĐK: 1.760.000 
 60.000 100.000 1.760.000 
334 152 214 
(4) 5.100 ĐK: 60.000 
60.000 (3) 
 ĐK: 250.000 
215.000 (2) 25.000 (5) 
 116.400 35.000 25.000 
911 622 621 
(10a) 260.000 
(10b) 6.000 
(10c) 17.140 
(10e) 76.860 
360.000 (10d) (3) 50.000 
(4) 11.000 
59.500 (7b) (2) 200.000 
200.000 (7b) 
338 154 131 
 18.300 (4) (7a) 200.000 
(7b) 59.500 
(7c) 34.760 
280.000 (7d) ĐK: 150.000 
(6b) 110.000 
(8b) 286.000 
150.000 
(1) 
 15.000 14.260 396.000 
411 421 111 
 ĐK: 2.200.000 
 ĐK: 100.000 
76.860 (10a) 
 ĐK: 100.000 
6.000 (9) 
 2.200.000 176.860 94.000 
627 
120
(2) 10.000 
(3) 4.000 
(4) 880 
(5) 20.000 
34.760 (7c) 
Yêu cầu: 
1. Lập Bảng tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, biết: 
- Trong kỳ, doanh nghiệp chỉ sản xuất một loại SP M và hoàn thành nhập kho 1000 cái 
- Giá trị SPDD được tính theo giá trị VL chính tiêu hao 
2. Lập Bảng Cân đối kế toán của doanh nghiệp quý 1/N 
3. Lập Báo cáo kết quả kinh doanh quý 1/N 
Bài số 2.3: Cho số dư đầu quý III/N một số tài khoản tại một doanh nghiệp (đơn vị tính 
1.000đ). Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn 
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 
- TK 131 (Công ty X): 300.000 (dư Nợ) 
- TK 131 (Công ty Y): 520.000 (dư Có) 
- TK 157(H): 360.000 
- TK 214: 400.000 
- TK 334: 130.000 
- TK 338: 190.000 
- TK 333: 120.000 
- TK 211: 1.050.000 
- TK 331(dư Có): 350.000 
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quý III/N 
1. Thu mua vật liệu chính của công ty M theo tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế 
GTGT 10%) là 594.000 dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm. 
2. Xuất kho vật liệu phụ trực tiếp chế tạo sản phẩm là 14.700, cho sửa chữa thường xuyên 
TSCĐ của bộ phận sản xuất là 2.300. 
3. Tính ra tiền lương phải trả công nhân viên chức: 
- Công nhân trực tiếp sản xuất 130.000 
- Nhân viên quản lý phân xưởng 160.000 
- Nhân viên quản lý doanh nghiệp 40.000 
4. Trích theo lương theo tỷ lệ quy định. 
5. Trích khấu hao TSCĐ trong kỳ: 
- Bộ phận sản xuất 17.300 
- Bộ phận bán hàng 8.000 
121
6. Công ty X thanh toán toàn bộ số tiền còn nợ kỳ trước bằng chuyển khoản sau khi trừ 
chiết khấu thanh toán 1,2%. 
7. Số hàng gửi bán đầu kỳ đã được công ty H chấp nhận và thanh toán bằng tiền gửi ngân 
hàng sau khi trừ chiết khấu 1%. Biết rằng giá bán bao gồm cả thuế GTGT 10% số hàng 
trên là 671.000. 
8. Giá trị vật liệu chính sử dụng không hết nhập lại kho là 40.000. 
9. Nhập kho 1.200 sản phẩm, bán trực tiếp từ phân xưởng 300 sản phẩm với giá bán ghi 
trên hoá đơn (đã có thuế GTGT 10%) là 220.000. 
10. Kết chuyển thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. 
Yêu cầu 
1. Lập bảng tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo phương pháp trực tiếp. Biết rằng 
đầu kỳ không có sản phẩm dở dang, cuối kỳ còn dở dang 500 sản phẩm (mức độ hoàn 
thành 50%). 
2. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phản ánh vào tài khoản kế toán. 
3. Lập Bảng cân đối kế toán quý III/N. 
4. Lập Báo cáo KQKD quý III/N 
.............................................................. 
TÓM TẮT CHƯƠNG VI 
- Báo cáo kế toán là phương thức tổng hợp số liệu kế toán theo các chỉ tiêu phản 
ánh một cách tổng quát, toàn diện và có hệ thống tình hình tài chính, tình hình kinh 
doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ cũng như trình độ sử dụng vốn trong doanh nghiệp 
trong một thời kỳ nhất định. Nội dung tổ chức hệ thống báo cáo kế toán gồm: tổ chức hệ 
thống báo cáo tài chính và tổ chức hệ thống báo cáo quản trị. 
- Hệ thống báo cáo tài chính hiện hành gồm bốn báo cáo sau: 
 + Bảng cân đối kế toán 
 + Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 
 + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 
 + Thuyết minh báo cáo tài chính. 
- Trong từng loại báo cáo đếu đề cập đến kết cấu và nguyên tắc trình bày các chỉ 
tiêu, cơ sở lập và phương pháp lập một cách cụ thể, chi tiết. 
122
CHƯƠNG VII 
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN 
Chương VII gồm ba nội dung: 
7.1. Quy định chung và cơ sở xây dựng bộ máy kế toán 
7.2. Các hình thức tổ chức bộ máy kế toán 
7.3. Câu hỏi ôn tập và bài tập vận dụng 
Mục tiêu chung: giúp học viên nắm được các kiến thức về tổ chức bộ máy kế toán trong 
doanh nghiệp nhằm đảm bảo thực hiện đầy đủ và có hiệu quả khối lượng công tác kế toán 
bao gồm khái niệm, nguyên tắc, nội dung và các yêu cầu về tổ chức bộ máy kế toán; các 
hình thức tổ chức bộ máy kế toán hiện nay tại Việt Nam. Trên cơ sở những vấn đề lý luận 
học viên vận dụng vào thực tiễn tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp. 
Mục tiêu cụ thể: cung cấp kiến thức cho học viên về: 
- Khái niệm, nội dung, quy định chung về tổ chức bộ máy kế toán trong doanh 
nghiệp 
- Cơ sở xây dựng mô hình và lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán 
- Điều kiện vận dụng, trách nhiệm, quyền hạn các bộ phận trong bộ máy của các 
hình thức tổ chức bộ máy kế toán hiện nay tại Việt Nam gồm hình thức tổ chức bộ máy 
kế toán tập trung; hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung, vừa phân tán; và hình 
thức tổ chức bộ máy phân tán. 
7.1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG MÔ HÌNH BỘ MÁY KẾ 
TOÁN 
7.1.1. Những quy định chung về tổ chức bộ máy kế toán . 
Khái niệm : Bộ máy kế toán trên góc độ tổ chức lao động kế toán là việc tập hợp đồng bộ 
các nhân viên kế toán để đảm bảo thực hiện khối lượng công tác kế toán với đầy đủ chức 
năng thông tin và kiểm tra hoạt động của đơn vị cơ sở. 
Các nhân viên kế toán trong bộ máy kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. 
Mỗi cán bộ nhân viên đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, để từ đó 
tạo thành mối liên hệ có tính vị trí, lệ thuộc, chế ước lẫn nhau. 
+ Mối quan hệ dọc (Là mối quan hệ chỉ huy, mối quan hệ phụ thuộc). 
+ Mối quan hệ ngang: nhiệm vụ kế toán với nhiệm vụ kế toán -> mối quan hệ 
chuyên môn, mối quan hệ đồng nghiệp. 
Yêu cầu nhiệm vụ kế toán: Phải có năng lực tổng hợp, hiểu biết rộng, biết dự 
đoán, biết chuẩn bị được cho các công việc tương lai, biết tự chủ bản thân, hiểu biết linh 
123
hồn - bản chất của con số, hiểu biết được mối quan hệ hữu cơ giữa các số liệu trong 
một tổ chức, một kỳ kế toán, hiểu biết nghiệp vụ một cách toàn diện về lĩnh vực phục vụ 
và phụ trách, phải có tính yêu nghề, trung thực, trọng chữ tín. 
Các quy định trong quá trình tổ chức bộ máy kế toán . 
- Bất vị thân, bất kiêm nhiệm. 
- Tiết kiệm và hiệu quả, thực hiện chuyên môn hoá. 
- Một đơn vị kế toán được thành lập phải có đủ tư cách pháp nhân thì phải có đơn vị kế 
toán và nhân sự kèm theo, đơn vị được phép thuê kế toán và kế toán trưởng. 
- Thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm thực hiện chế độ kế toán, tài 
chính trong đơn vị. 
- Tổ chức phân công theo đúng chức danh, theo đúng lao động. 
Nội dung tổ chức bộ máy kế toán: 
- Tổ chức lựa chọn hình thức tổ chức, mô hình bộ máy kế toán 
- Tổ chức nhân sự. 
- Tổ chức các phần hành kế toán. 
- Tổ chức kiểm tra kế toán. 
- Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp. 
- Tổ chức trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc thu thập, xử lý và cung cấp 
thông tin. 
- Tổ chức mối quan hệ giữa các phần hành kế toán. 
- Tổ chức mối quan hệ giữa phòng kế toán và các phòng ban khác có liên quan. 
. 
7.1.2.. Căn cứ xây dựng mô hình bộ máy kế toán. 
Để xây dựng mô hình bộ máy kế toán ở đơn vị một cách khoa học và hợp lý cần 
phải dựa vào các căn cứ sau: 
- Đặc điểm và quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 
- Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 
- Quy mô và địa bàn hoạt động. 
- Mức độ phân cấp quản lý kinh tế, tài chính nội bộ doanh nghiệp 
 - Hình thức sở hữu tài sản. 
- Trình độ, trang thiết bị phương tiện kỹ thuật 
7.2. Các mô hình tổ chức bộ máy kế toán . 
124
Hiện nay, ở các doanh nghiệp có 3 hình thức tổ chức bộ máy kế toán: 
 - Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung 
 - Hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán 
 - Hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán 
Doanh nghiệp cần dựa vào các căn cứ trên để lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán 
ở đơn vị mình cho phù hợp. 
7.2.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung. 
Đứng trên góc độ quản lý thì mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung thực hiện 
quản lý theo trực tuyến: Sự chỉ đạo của kế toán trưởng xuống từng nhân viên kế toán 
không thông quá trung gian nào cả, vì vậy sự chỉ đạo của kế toán trở nên nhanh - gọn nhẹ 
- hiệu quả. 
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức này như sau: 
BỘ MÁY KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC TẬP TRUNG 
Theo mô hình này, toàn bộ công việc kế toán từ khâu thu nhận, xử lý, luân chuyển 
chứng từ, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh doanh đều được 
thực hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp. Trường hợp đơn vị có bộ phận phụ thuộc, 
các đơn vị phụ thuộc không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có một số nhân viên kế toán 
làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra, tổng hợp, phân loại chứng từ phát 
sinh ở đơn vị phụ thuộc, sau đó gửi chứng từ về phòng kế toán ở đơn vị chính. 
* Ưu điểm: 
Kế toán trưởng 
Bộ 
phận 
tài 
chính 
Bộ 
phận kế 
toán 
NVL 
và 
Bộ 
phận 
kế 
toán 
TSCĐ 
Bộ 
phận 
KT 
lương 
các 
khoản 
BH 
BP KT 
CPSX 
và giá 
thành 
SP 
BPKT 
T.toán 
và vốn 
chủ sở 
hữu 
Bộ 
phận 
KT 
tổng 
hợp 
BP 
kiểm 
tra 
kiểm 
toán 
Nhân viên kế toán đơn vị phụ 
thuộc 
125
 Đảm bảo sự tập trung, thống nhất và chặt chẽ trong việc chỉ đạo công tác kế toán 
giúp cho doanh nghiệp chỉ đạo, kiểm tra sản xuất kinh doanh được kịp thời, chuyên môn 
hóa cán bộ, giảm nhẹ biên chế, tạo điều kiện cho việc ứng dụng các phương tiện tính toán 
hiện đại có hiệu quả. 
Tổ chức bộ máy kế toán tập trung phù hợp DN vừa và nhỏ, địa bàn hoạt động tập trung. 
* Nhược điểm: 
Không cung cấp kịp thời các số liệu cần thiết cho các đơn vị trực thuộc trong một doanh 
nghiệp. 
7.2.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán. 
Đứng trên góc độ quản lý thì tổ chức bộ máy kế toán phân tán quản lý theo 
phương thức chức năng. Sự chỉ đạo của kế toán trưởng thông qua các bộ phận chức năng 
từ các bộ phận chức năng chỉ đạo trực tiếp đến các nhân viên kế toán. 
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức này như sau: 
BỘ MÁY KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC PHÂN TÁN 
Kế toán trưởng 
Bộ phận 
tài chính 
Bộ phận kế 
toán đơn vị 
trung tâm 
BP kế toán 
tổng hợp số 
liệu đơn vị 
trực thuộc 
BP tổng hợp 
kiểm tra kế toán 
toàn đơn vị 
Đơn vị trực thuộc 
(Trưởng phòng, trưởng ban kế toán) 
BP kế toán 
tiền và 
thanh toán 
BP kế 
toán 
CPSX 
BP kế toán 
tiền lương 
BP kế toán 
vật tư và 
TSCĐ 
126
Theo mô hình này, ở các đơn vị phụ thuộc đều có tổ chức bộ máy kế toán riêng. 
 - Phòng kế toán trung tâm: Có nhân sự riêng, sổ kế toán riêng tương ứng với chức năng 
nhiệm vụ được phân cấp. 
 + Nhiệm vụ phòng kế toán trung tâm là: thực hiện các phần hành kế toán phát sinh tại 
phòng và công tác tài chính của doanh nghiệp. Phòng kế toán trung tâm thực hiện hướng 
dẫn kiểm tra công tác kế toán ở đơn vị trực thuộc, thu nhận báo cáo tài chính ở đơn vị cơ 
sở và cùng với báo cáo tài chính ở đơn vị trung tâm để lập BCTC của toàn doanh nghiệp . 
+ Bộ phận kế toán trung tâm chịu trách nhiệm cung cấp thông tin cho quản lý, cho các 
nhà đầu tư, cho các đối tượng cho vay, cho cơ quan quản lý nhà nước. 
+ Bộ phận kế toán trung tâm có đầy đủ tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm về thông tin 
đã cung cấp, có quyền tuyên bố thành lập hoặc giải thể doanh nghiệp. 
- Đối với đơn vị kế toán cơ sở, trực thuộc có bộ phận nhân sự, sổ kế toán riêng. Thực 
hiện toàn bộ khối lượng công tác kế toán phát sinh ở cơ sở mình từ khâu thu nhận - xử lý 
và hệ thống hoá thông tin kế toán ở đơn vị để lập báo cáo tài chính gửi về trung tâm theo 
định kỳ. 
Đơn vị kế toán cơ sở là một đơn vị không đầy đủ tư cách pháp nhân do đó không có 
quyền tuyên bố giải thể doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về tính pháp lý của kế 
toán. 
* Ưu điểm của mô hình: 
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán áp dụng thích hợp với doanh nghiệp có quy 
mô lớn, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn phân tán, các đơn vị hoạt 
động tương đối độc lập. Tạo sự chủ động cho đơn vị cơ sở hoạt động kinh doanh theo cơ 
chế thu nộp theo quy định. 
- Kế toán gắn với sự chỉ đạo tại chỗ của hoạt động kinh doanh, giảm bớt được sự cồng 
kềnh về bộ máy nhân sự ở cấp trên đảm bảo tốc độ truyền tin nhanh. 
* Nhược điểm: 
 Mô hình này lại có hạn chế việc chỉ đạo, kiểm tra của kế toán trưởng và lãnh đạo doanh 
nghiệp đối với công tác kế toán cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh. 
7.2.3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp. 
Đứng trên góc độ quản lý là một phương thức quản lý trực tuyến chức năng trong 
đó có những bộ phận có sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng bên cạnh đó còn có 
những bộ phận được nhân sự chỉ đạo thông qua các phòng ban kế toán. 
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức này như sau: 
127
BỘ MÁY KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC VỪA TẬP TRUNG VỪA PHÂN TÁN 
- Khi một đơn vị DN, một đơn vị kinh tế tồn tại song song mô hình phân tán và tập trung 
thì lúc đó người ta áp dụng tổ chức mô hình bộ máy kế toán hỗn hợp. 
Đối với đơn vị trực thuộc là đơn vị có đủ điều kiện về mặt tổ chức và quản lý hoạt động 
kinh doanh với quy mô lớn, khoảng không gian rộng và được giao quyền quản lý điều 
hành, quyền sử dụng vốn riêng. Đơn vị trực thuộc thực hiện toàn bộ khối lượng công tác 
kế toán phát sinh tại đơn vị và lập BCTC tại đơn vị. Cuối kỳ chuyển báo cáo tài chính về 
bộ phận kế toán trung tâm để tổng hợp do đó đơn vị trực thuộc được tổ chức bộ máy kế 
toán nhân sự riêng và sổ kế toán riêng. 
Đối với bộ phận phụ thuộc không được giao quyền quản lý về vốn - tài chính cũng như 
hoạt động kinh doanh riêng rẽ. Chỉ thu nhận và xử lý chứng từ. Sau đó được chuyển 
chứng từ kế toán trung tâm thực hiện nghiệp vụ. 
Bộ phận kế toán trung tâm thực hiện các nghiệp vụ kế toán tại trung tâm đồng thời tiến 
hành lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Có bộ máy kế toán nhân sự riêng và sổ kế 
toán riêng đồng thời là đơn vị có tư cách pháp nhân đầy đủ. 
7.2.4.Vai trò và nhiệm vụ của kế toán trưởng trong việc tổ chức công tác kế toán ở 
đơn vị 
Kế toán trưởng là người giúp giám đốc đơn vị tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, 
tài chính, thống kê tại đơn vị. 
Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng : 
- Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành kỷ 
luật; 
Kế toán trưởng 
Bộ 
phận 
tài 
chính 
Bộ phận kế 
toán tổng 
hợp 
Bộ phận kế toán trung tâm 
Kế toán Kế toán 
vật liệu  
TSCĐ 
Đơn vị trực thuộc(Trưởng phòng KT) 
KT1 KT2 KT3 KT4 KT5 
Nhân viên kế toán 
đơn vị phụ thuộc 
128
- Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trung cấp trở lên; 
- Có quyền độc lập chuyên môn về nghiệp vụ kế toán; 
- Có trách nhiệm tuân thủ các quy định của Luật về kế toán, thực hiện các công việc 
được phân công và chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ của mình; 
- Thời gian công tác ít nhất là hai năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế 
toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là ba năm 
đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ kế toán bậc trung cấp; 
- Có chứng chỉ qua lớp bồi dưỡng kế toán trưởng; 
- Khi có sự thay đổi người làm kế toán trưởng, người làm kế toán trưởng cũ phải có 
trách nhiệm bàn giao công việc kế toán và tài liệu kế toán cho kế toán trưởng mới. Người 
làm kế toán trưởng cũ phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong thời gian mình 
làm kế toán trưởng. 
Nhiệm vụ của kế toán trưởng : 
- Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức kinh doanh của 
doanh nghiệp, không ngừng cải tiến tổ chức bộ máy kế toán; 
- Tổ chức hướng dẫn thực hiện và
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 gtkt0037_p2_7727.pdf gtkt0037_p2_7727.pdf