BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 4 
DOI: 10.15625/vap.2020.000122 
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC NĂNG LỰC 
TỰ HỌC TRỰC TUYẾN TRONG MÔ HÌNH DẠY HỌC KẾT HỢP 
Dương Tiến Sỹ1,*, Hà Thị Hương2 
Tóm tắt: Mô hình dạy học kết hợp (Blended-learning) đã và đang được khuyến 
khích sử dụng rộng rãi trong các nhà trường. Mô hình này gồm 2 giai đoạn: học 
trực tuyến bằng website trên internet và học giáp mặt trên lớp. Mô hình dạy học 
kết hợp rất thuận lợi góp phần hình thành và phát triển năng lực tự học trực 
tuyến (NLTHTT) cho người học. Vì vậy, cần nghiên cứu đề xuất khái niệm 
NLTHTT, từ đó xác định được cấu trúc NLTHTT làm cơ sở xây dựng rubric để 
đánh giá và tự đánh giá mức độ đạt được NLTHTT của người học trong mô hình 
dạy học kết hợp. 
Từ khóa: Cấu trúc, dạy học kết hợp, năng lực, năng lực tự học trực tuyến, tự học. 
1. MỞ ĐẦU 
Hiện nay các trường đại học tại Việt Nam đã diễn ra sự chuyển biến toàn diện về cách 
thực hiện chương trình đào tạo, mô hình quản lí đào tạo cũng như cơ sở vật chất phục vụ 
học tập nhằm thực hiện Quy chế Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín 
chỉ trên phạm vi toàn quốc ban hành theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 
15/08/2007 của Bộ Giáo dục & Đào tạo. “Dạy học kết hợp là mô hình dạy học có sự kết hợp 
giữa hình thức dạy học truyền thống và thức dạy học E - learning, trong đó hình thức dạy 
học là mặt bên ngoài phản ánh mối quan hệ có tính quy luật giữa Mục tiêu - Nội dung - 
Phương pháp dạy học”. Mô hình dạy học kết hợp là một giải pháp phù hợp để giải quyết 
khó khăn khi dạy học theo học chế tín chỉ vì thời lượng học tập trên lớp không nhiều, đồng 
thời sẽ nâng cao hiệu quả dạy học và phát triển được NLTHTT cho người học. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Khái niệm và cấu trúc của NLTHTT trong mô hình dạy học kết hợp. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết nhằm thu thập thông tin và nghiên 
cứu phân tích, so sánh một số khái niệm về năng lực, khái niệm tự học nhằm phát hiện ra 
những nét độc đáo riêng và những quan niệm chung về năng lực tự học. Từ đó, khái quát 
1Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 
2Trường Đại học Hồng Đức 
*Email: 
[email protected] 
996 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 
hóa dấu hiệu chung về khái niệm năng lực tự học làm cơ sở đề xuất khái niệm NLTHTT 
cho phép xác định cấu trúc của NLTHTT của người học trong mô hình dạy học kết hợp. 
- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lí thuyết nhằm sắp xếp các tài liệu đề cập 
đến các khái niệm năng lực, khái niệm tự học, khái niệm năng lực tự học trong quá trình 
phân tích thành hệ thống logic chặt chẽ, theo từng nội dung khoa học, từng dấu hiệu bản 
chất để dễ nhận biết, dễ lựa chọn và sử dụng trong việc đề xuất khái niệm và cấu trúc của 
NLTHTT. 
- Kết quả nghiên cứu lí thuyết quyết định chất lượng của bài báo, cần cho sự phân 
tích, lí giải các kết quả nghiên cứu, khái quát hóa và hệ thống hóa thành một hệ thống các 
quy trình có kết cấu chặt chẽ (theo quan điểm hệ thống). Do vậy, các phương pháp nghiên 
cứu trên được duy trì trong suốt quá trình nghiên cứu. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Năng lực tự học trực tuyến là gì? 
3.1.1. Khái niệm năng lực 
Trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học, khái niệm năng lực 
đã có nhiều tác giả nghiên cứu định nghĩa dựa trên các quan điểm khác nhau. Tuy nhiên, 
chúng tôi sử dụng khái niệm năng lực được đề cập đến trong Dự thảo Chương trình giáo 
dục phổ thông Tổng thể (2015) của Bộ GD&ĐT: “Năng lực là khả năng thực hiện thành 
công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ 
năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... Năng lực của cá 
nhân được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết 
các vấn đề của cuộc sống”. 
3.1.2. Khái niệm tự học 
Tự học cũng là một khái niệm được nhiều nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu nhằm 
phát triển năng lực tự học suốt đời cho người học. Đã có nhiều định nghĩa khác nhau về 
khái niệm tự học: 
Theo Từ điển Tiếng Việt (2000): “Tự học có nghĩa là học lấy một mình trong sách 
chứ không có người dạy”. Theo Từ điển Giáo dục học (2001): “Tự học là quá trình tự 
mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành” . 
Khi đề cập đến khái niệm tự học, một số tác giả đi sâu vào mô tả các thao tác trí tuệ hay 
các thao tác biểu hiện ra hành vi cùng với động cơ, hứng thú. Điển hình như tác giả Nguyễn 
Cảnh Toàn (2001): “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan 
sát, so sánh, phân tích, tổng hợp) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ), cùng các 
phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như trung 
thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê 
PHẦN III. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 997 
khoa học, ý muốn thi đỗ, biết biến khó khăn thành thuận lợi) để chiếm lĩnh một lĩnh vực 
hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”. 
Tuy nhiên, cũng có những tác giả quan niệm khái niệm tự học như một quá trình. 
Điển hình như các tác giả Phan Thị Thanh Hội, Kiều Thu Giang (2016): “Tự học là quá 
trình người học độc lập, tự giác từ việc xác định mục tiêu đến thiết kế hoạt động học tập 
và thực hiện việc học cũng như tự đánh giá và điều chỉnh việc học của mình nhằm đạt tối 
ưu hóa việc lĩnh hội kiến thức và phát triển kĩ năng/năng lực”. Hay theo Malcolm 
Shepherd Knowles (1975), khái niệm tự học được định nghĩa như sau: “Tự học là một quá 
trình mà người học tự thực hiện các hoạt động học tập, có thể cần hoặc không cần sự hỗ 
trợ của người khác, dự đoán được nhu cầu học tập của bản thân, xác định được mục tiêu 
học tập, phát hiện ra nguồn tài liệu, con người giúp ích được cho quá trình học tập, biết 
lựa chọn và thực hiện chiến lược học tập và đánh giá được kết quả thực hiện”. 
Hai cách tiếp cận định nghĩa khái niệm tự học nêu trên đều rất cần thiết sử dụng 
phối hợp trong nghiên cứu phát triển năng lực tự học. Cách định nghĩa khái niệm tự học đi 
sâu vào mô tả các thao tác trí tuệ hay các thao tác biểu hiện ra hành vi thuận lợi cho việc 
xây dựng các tiêu chí và mô tả các chỉ báo hành vi trong việc theo dõi, rèn luyện và đo 
lường được mức độ thành thạo của các kĩ năng thành phần. Cách định nghĩa khái niệm tự 
học mô tả như một quá trình thuận lợi cho việc bao quát xuyên suốt quá trình tự học; tuy 
không thuận lợi cho việc xác định các tiêu chí và chỉ báo hành vi, nhưng thuận lợi cho 
việc xác định các tiêu chuẩn để từ đó xây dựng các tiêu chí và mô tả các chỉ báo hành vi trong 
các các kĩ năng thành phần của năng lực tự học. 
Khi đề cập đến năng lực tự học (NLTH), một khái niệm trừu tượng và bị chi phối bởi 
rất nhiều yếu tố như: tâm lí, thể chất, năng lực nhận thức, môi trường sống, môi trường 
học tập và khả năng hoạt động của bản thân trong bối cảnh cụ thể. Đã có nhiều tác giả như: 
Taylor, B., (1995), Philip Candy (1991), Nguyễn Cảnh Toàn (2001), Phan Thị Thanh 
Hội (2016), đã đưa ra các khái niệm khác nhau về NLTH. Nhưng các tác giả đều 
thống nhất cho rằng: NLTH không chỉ dừng ở mức độ chủ động thu nhận kiến thức, kĩ 
năng và thái độ phù hợp với việc học, mà còn nhấn mạnh vào khả năng vận dụng giải 
quyết một nhiệm vụ học tập cụ thể hoặc các tình huống xác định. 
3.1.3. Khái niệm năng lực tự học trực tuyến 
Từ việc nghiên cứu phân tích, so sánh một số khái niệm về năng lực, khái niệm tự học 
và những quan niệm chung về năng lực tự học nêu trên, chúng tôi đề xuất định nghĩa khái 
niệm NLTHTT trong mô hình dạy học kết hợp như sau: “NLTHTT là khả năng người học 
tự lực, chủ động từ việc nghiên cứu mục tiêu học tập, tìm kiếm thông tin trên internet, xử lí 
thông tin, lập báo cáo kết quả học tập đến việc tự kiểm tra và đánh giá kết quả học tập 
trực tuyến để từ đó tự điều chỉnh quá trình học tập” trước khi lên lớp học giáp mặt. 
3.2. Cấu trúc của năng lực tự học trực tuyến 
998 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 
Trên cơ sở nghiên cứu định nghĩa khái niệm NLTHTT, có thể xác định cấu trúc 
của NLTHTT gồm 5 thành tố hay 5 tiêu chuẩn sau: 
Hình 1. Cấu trúc của NLTHTT trong mô hình dạy học kết hợp 
Trong hình trên, cấu trúc của NLTHTT gồm 5 tiêu chí. Trong khuôn khổ bài báo, 
chúng tôi dừng lại ở việc mô tả nội dung và tiến trình của các tiêu chí cấu thành NLTHTT: 
3.2.1. Kĩ năng tự nghiên cứu mục tiêu học tập 
Mục tiêu của học tập là kết quả cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ mà người học 
đạt được sau khi học xong một bài học, một chương, một môn học nào đó. Mục tiêu học 
tập được xác định dựa trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng trong khi xây dựng chương 
trình môn học đó, nên nó có ý nghĩa định hướng toàn bộ quá trình tổ chức dạy - học, liên 
quan mật thiết đến xây dựng nội dung, phương tiện, phương pháp, hình thức tổ chức và 
kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Như vậy, việc người học tự nghiên cứu mục tiêu học tập 
có ý nghĩa định hướng toàn bộ quá trình tự học trong bất kỳ hình thức tự học nào. Sinh 
viên tự nghiên cứu và xác định đúng hệ thống mục tiêu học tập sẽ giúp họ lựa chọn đúng 
hình thức, phương pháp, phương tiện, cách học để đạt được mục tiêu học tập và cũng là 
căn cứ để đánh giá kết quả tự học. 
3.2.2. Kĩ năng tự tìm kiếm thông tin học tập trên internet 
Những kiến thức GV cung cấp trong bài học trên website, còn có nguồn tài liệu tham 
khảo chính được cung cấp trong kho tài nguyên là các học liệu trên website để người học 
tham khảo mở rộng kiến thức. Ngoài ra, người học còn có thể tự tìm kiếm thông tin liên 
quan đến bài học qua nhiều nguồn khác nhau và tiện ích nhất là sử dụng mạng internet. 
Các kĩ năng để người học tìm kiếm thông tin học tập trên Internet là: 
Tự nghiên cứu mục 
tiêu học tập 
Tự kiểm tra, đánh giá 
kết quả học tập 
Tự tìm kiếm thông tin học 
tập trên internet 
tiêu học tập 
Tự lập báo cáo kết 
quả học tập 
Tự xử lý thông tin 
học tập 
PHẦN III. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 999 
Các công cụ tìm kiếm nói chung đều có các bước tìm kiến thông tin tương tự 
Google, nhưng kết quả tìm kiếm bằng bất cứ công cụ nào đều phụ thuộc rất nhiều vào từ 
khoá. Nếu từ khoá có nội hàm hẹp thì kết quả tìm kiếm sẽ nhanh chóng, ngược lại nếu từ 
khoá có nội hàm rộng thì việc tìm kiếm sẽ khó khăn và không chính xác. 
 Có hai cách để tìm đến nguồn thông tin trên internet: 
- Tìm kiếm tĩnh: là sử dụng những cuốn địa chỉ internet, phải gõ chính xác dòng địa 
chỉ thì mới có thể tìm thấy website đó. Cách này giúp nhanh chóng tìm đến nguồn thông 
tin cần thiết. 
- Tìm kiếm động: là tìm kiếm trực tuyến. Cách này sử dụng những địa chỉ website là 
công cụ tìm kiếm (Search Engine) như: www.google.com.vn; www.bing.com/; 
www.yahoo.com; www.altavista.com; www.hotbot.com; www.snap.com Tại các dòng địa 
chỉ này, ta sẽ đến các website mong muốn bằng các từ khoá (từ chủ chốt liên quan đến chủ đề 
cần tìm). Sau đây là cách tìm kiếm động bằng công cụ tìm kiếm www.google.com.vn: 
Cách 1. Tìm kiếm cơ bản với Google: 
Mở Interner Explorer (hoặc Cốc Cốc), nhập dòng địa chỉ www.google.com.vn 
vào thanh địa chỉ, giao diện công cụ tìm kiếm google sẽ hiện ra. 
Giao diện của Google có các tuỳ chọn là: Web (tìm kiếm các trang web và tìm thông 
tin nói chung); Hình ảnh (tìm kiếm thông tin ở dạng hình ảnh); Nhóm (tìm nhóm trao đổi); 
Thư mục (tìm thông tin đi theo dạng cây thư mục); Gmail (gửi và nhận thư điện tử), 
Chẳng hạn tìm kiếm hình ảnh về Tế bào máu, ta tiến hành theo các bước sau: 
- Xác định từ khoá tiếng Anh là “Blood cells”. 
- Vào trang chủ www.google.com.vn. 
- Nhấp chuột vào tuỳ chọn “hình ảnh”. 
- Nhập từ khoá vào ô tìm kiếm, nhấp chuột vào “tìm kiếm hình ảnh”. 
- Quan sát, lựa chọn kết quả tìm kiếm. 
- Lưu hình ảnh tìm kiếm vào máy tính: nhấp chuột phải vào ảnh muốn lưu → chọn 
Save Picture As → chọn đường dẫn đến vị trí lưu ảnh → Đặt tên file ảnh và nhấp 
nút Save. 
Cách 2. Tìm kiếm nâng cao với Google: 
- Xác định từ khoá tiếng Anh là “Blood cells”. 
- Vào trang chủ www.google.com.vn. 
- Nhấp chuột vào “Tìm kiếm nâng cao”. 
- Làm theo hướng dẫn bằng tiếng Việt trên màn hình. 
- Quan sát, lựa chọn kết quả tìm kiếm. 
- Lưu kết quả mong muốn tìm kiếm được vào máy tính. 
Hoặc sử dụng một trong các dạng câu lệnh sau cho phép chính xác hóa quá trình tìm 
kiếm. Ví dụ: 
- Sử dụng AND (Google sẽ tự động thêm AND ở giữa các từ khóa): Kết quả tìm 
kiếm sẽ liệt kê các trang web có cả hai yếu tố trong câu lệnh tìm kiếm. Ví dụ: Education 
1000 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 
AND Technology (thông tin liên quan đến cả công nghệ và giáo dục). Hoặc cả Boole 
(Pseudo-Boole Logic), ta dùng dấu “+”. Ví dụ: + Education +Technology (Lệnh này dùng 
cho Alta, Vista, Lycos, Excite). 
- Sử dụng NOT: Kết quả tìm kiếm sẽ loại bỏ những yếu tố đứng ngay sau chữ NOT. 
Ví dụ: “Virus” NOT Computer (thông tin liên quan đến virus trừ virus máy tính). Hoặc giả 
Boole, ta dùng dấu “-“. Ví dụ: “Virus” - Computer (Lệnh này dùng cho cả Google, Alta, 
Vista, Lycos, Excite). 
- Sử dụng OR: Kết quả tìm kiếm sẽ mở rộng, nghĩa là những trang thể hiện một 
trong các yếu tố đó sẽ được gọi ra. Ví dụ “cats” OR “kittens” (những thông tin nào liên 
quan đến mèo hoặc mèo con). Lệnh này chỉ dùng cho Excite. Còn với Google thì phải tìm 
kiếm riêng rẽ; với Alta Vista phải dùng “dấu cách” thay cho OR; với Lycos phải dùng tìm 
kiếm nâng cao. 
- Dấu ngoặc kép: tìm chính xác từ hoặc cụm từ nằm trong ngoặc kép. Ví dụ: “The 
life cycle of virus” (để tìm chính xác chu trình nhân lên của virus). 
3.2.3. Kĩ năng tự xử lí thông tin thông tin học tập 
Là tập hợp những kĩ năng mà người học tự xử lí thông tin thông tin học tập để hoàn 
thành các nhiệm vụ học tập trên website, đồng thời phải xác định thời gian và không gian 
hoàn thành nhiệm vụ tự học. Trước tiết học giáp mặt chương mới của môn học, GV quy 
định thời điểm và khoảng thời gian người học trong lớp truy cập trang website để tự học 
dưới sự giám sát và tư vấn, điều khiển của GV. 
Người học tự xử lí thông tin thông tin học tập trên website theo quy trình gồm các kĩ 
năng như sau: 
a) Tự định hướng hoạt động học 
Các nội dung kiến thức cần lĩnh hội GV đã chuyển thành tổ hợp đa phương tiện 
đóng gói chuẩn SCORM trong từng bài học gồm: Hình ảnh tĩnh, hình ảnh động, video, sơ 
đồ... kết hợp với lệnh hay câu hỏi để người học tìm câu trả lời. Người học cần phân tích 
được chính xác mục đích câu hỏi của GV đưa ra để định hướng hoạt động học và xác định 
chuẩn xác hành động cần thực hiện. 
b) Tự học (học một mình) 
Người học thao tác trên các tổ hợp đa phương tiện để tự tìm câu trả lời và tự chiếm 
lĩnh kiến thức mới. Trình tự tự học gồm các bước như sau: 
- Bước 1. Người học phải đọc hiểu câu lệnh hay câu hỏi để tự định hướng hoạt động học. 
- Bước 2. Người học thao tác trên kênh hình (ảnh tĩnh, hình ảnh động, video, sơ đồ, 
bảng biểu...). Người học cần xác định chính xác nội dung ẩn chứa trong kênh hình, bảng 
biểu... để đưa ra câu trả lời. 
c) Thảo luận (học bạn) 
PHẦN III. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 1001 
Người học vào phòng chatroom để tiến hành thảo luận với các bạn. Tại phòng 
chatroom, người học có thể tiến hành thảo luận theo từng nhóm nhỏ hoặc chung với cả 
lớp, từ đó người học tự điều chỉnh kết quả tự học cá nhân và rút ra kết luận (kiến thức của 
nhóm/lớp). 
d) Tự tóm tắt kết quả học tập 
Người học tự viết tóm tắt nội dung kiến thức chiếm lĩnh được theo từng nội dung 
hay từng mục của bài học. Tóm tắt kết quả học tập phải chính xác, đầy đủ các ý chính của 
nội dung học, diễn đạt logic, súc tích, ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, đồng thời cần có tính 
sáng tạo trong cách trình bày. 
e) Tự vận dụng, liên hệ thực tế 
Từ nội dung kiến thức người học mới chiếm lĩnh được, người học cần đánh giá được 
giá trị (vai trò, tầm quan trọng) của kiến thức trong đời sống; Vận dụng kiến thức vào giải 
quyết các tình huống thực tiễn nêu được một số ví dụ để liên hệ và vận dụng kiến thức vào 
thực tiễn. 
3.2.4. Kĩ năng tự lập báo cáo kết quả học tập 
Người học tự lập dàn ý bài học và tự hệ thống hóa nội dung học tập theo một trình 
tự logic giữa các ý một cách chính xác, sáng tạo và giải thích được logic của các nội dung 
học tập. Sau đó, gửi bài báo cáo cho GV qua website để GV tiến hành nhận xét, đánh giá 
kết quả tự học (ưu, khuyết) cho mỗi người học trước khi lên lớp học giáp mặt. Quy trình 
như sau: 
- Mở Internet Explorer, nhập địa chỉ: sinhlyhocdongvatvanguoi.club. 
- Nhấp chuột vào “ Khóa học”, sau đó nhấp chuột mục “sinh lí học người và động vật”. 
- Nhấp chuột vào mục “ Bài tập trước khi tới lớp” của chương đang tự học. Đọc yêu 
cầu của GV và hoàn thành. Sau đó nhấn “Submit” để gửi bài làm cho GV. 
3.2.5. Kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập 
Dựa vào kết quả tự nghiên cứu mục tiêu bài học, người học tự đặt các câu hỏi hướng 
vào trọng tâm, có tính hệ thống và tự đưa ra câu trả lời đúng, đủ yêu cầu của câu hỏi; diễn 
đạt nội dung câu trả lời ngắn gọn, logic, súc tích và sáng tạo để tự kiểm tra, đánh giá mức 
độ đạt được về kiến thức, kĩ năng, thái độ so với mục tiêu. Đồng thời, tự đối chiếu kết quả 
học tập so với mục tiêu để tự đánh giá kết quả đạt được của bản thân, chỉ rõ được những 
ưu điểm và hạn chế cần khắc phục. 
4. KẾT LUẬN 
Kết quả nghiên cứu đã đề xuất khái niệm NLTHTT, từ đó xác định được cấu trúc 
NLTHTT tương ứng với 5 tiêu chuẩn (Standard) được mô tả chi tiết. Nghiên cứu này có 
tầm quan trọng, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn đặt cơ sở tiếp tục triển khai nghiên cứu 
xác định các tiêu chí (Criteria) bao gồm các kĩ năng thành phần và hệ thống các chỉ 
báo/chỉ số hành vi (Indicators) để đánh giá và tự đánh mức độ đạt được NLTHTT của 
1002 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 
người học trong mô hình dạy học kết hợp; nhằm góp phần hình thành và phát triển 
NLTHTT của người học, đồng thời phát triển, mở rộng và nâng cao hiệu quả của mô hình 
dạy học kết hợp. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015). Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, 2015. Bộ Giáo 
dục và Đào tạo công bố ngày 05/8/2015. 
Phan Thị Thanh Hội, Kiều Thu Giang (2016). Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy 
học chương “Cảm ứng” - Sinh học 11, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt, tr. 184-189, Kì 1 tháng 
7/2016. 
Quang Tịnh, Bùi Thị Tuyết Khanh (2000). Từ điển tiếng Việt. Nxb. Giáo dục, tr.1056. 
Nguyễn Hồng Lĩnh (2012). Một cách hiểu về dạy học kết hợp. Tạp chí Giáo dục (284- Kỳ 2). 
Từ điển Giáo dục học (2001). Nxb. Từ điển Bách khoa. 
Nguyễn Cảnh Toàn (Chủ biên) và nnk. (2001). Quá trình dạy tự học. Nxb. Giáo dục, Hà Nội, tr. 
59, 60. 
Malcolm Shepherd Knowles (1975). Self- directed learning: A guide for learners and teachers, 
Association press, Michigan University, Pg. 18. 
Philip Candy (1991). Self-direction for lifelong learning: A comprehensive guide to theory and 
practice, San Francisco, Jossey-Bass. 
Taylor, B., (1995). Self- directed learning: Revisiting an idea most appropriate for middle school 
students, (ERIC Document No. ED395287). 
RESEACH ON DETERMINING THE STRUCTURE OF ONLINE SELF-STUDY 
COMPETENCE IN BLENDED LEARNING MODELS 
Duong Tien Sy1,*, Ha Thi Huong2 
Abstract: Blended learning models have been encouraged and widely used in 
schools. This model consists of 2 stages: online self - learning by website and 
face-to-face learning in class. This model of combination teaching is convenient, 
and contributes to the formation and development of online self-study 
competency for learners. Therefore, it is necessary to study and propose a 
concept of online self-study competency, thereby identifying the structure of 
online self-study competency. This will be used as a basis for developing a rubric 
to assess and self-assess the level of self-study competency online learners in 
blended learning model. 
Keywords: Blended learning, competence, online self-study structure, self-study. 
1Hanoi National Universiy of Education 
2Hong Duc University 
*Email: 
[email protected]