Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của
quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm
nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức
năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã
hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai
cấp thống trị trong xã hội.
              
                                            
                                
            
 
            
                
204 trang | 
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1094 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Pháp luật đại cương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
âm làm việc. 
 Có nhiều loại phụ cấp lương vói mức và ngành nghề 
khác nhau, chẳng hạn: phụ cấp khu vực; phụ cấp trách 
nhiệm; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, 
phụ cấp thâm niện vượt khung 
BẢO HIỂM XÃ HỘI 
 BHXH được hiểu với nghĩa là sự bảo đảm an toàn của 
XH dành cho thành viên của nó thông qua các quy 
trình của hệ thống công cộng, nhằm giải toả những lo 
âu về kinh tế và XH cho thành viên. 
 Dưới góc độ pháp lý, BHXH là một chế định bảo vệ 
NLĐ, sử dụng nguồn tiền đóng góp của NLĐ, người sử 
dụng LĐ và được sự tài trợ, bảo hộ của NN nhằm trợ 
cấp vật chất cho người được BH trong trường hợp bị 
giảm hoặc mất thu nhập bình quân do ốm đau, tai nạn 
LĐ, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hết tuổi LĐ hoặc khi 
chết. 
 Bảo hiểm xã hội 
 Bảo hiểm xã hội là sự trợ giúp về mặt vật chất cần thiết 
được pháp luật quy định nhằm giúp phục hồi nhanh 
chóng sức khoẻ, duy trì sức lao động, góp phần giảm 
bớt những khó khăn về kinh tế, ổn định đời sống cho 
người lao động và gia đình của họ khi họ gặp phải 
những biến cố dẫn đến bị giảm hay bị mất nguồn thu 
nhập trong cá trường hợp người lao động ốn đau, thai 
sản, hết tuổi lao động, chết do bị tại nạn lao động, 
bệnh nghề nghiệp, gặp rủi ro hoặc các khó khăn khác 
theo quy định của pháp luật. 
 Đối tượng được hưởng các chế độ BHXH chính là 
NLĐ. 
 Theo quy định của pháp luật LĐ nước ta, chế độ 
BHXH bắt buộc được áp dụng cho các đối tượng sau 
đây: 
 NLĐ làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 3 
tháng trở lên và HĐLĐ không xác định thời hạn 
trong các DN, HTX, cơ quan, tổ chức 
 Các chế độ BHXH: Theo quy định của PLLĐ, 
hiện nay nước ta có các chế độ BH như sau: 
 - BHXH bắt buộc bao gồm các chế độ sau đây: 
Ốm đau; Thai sản; Tai nạn lao động, bệnh nghề 
nghiệp; Hưu trí; Tử tuất. 
 - BHXH tự nguyện bao gồm các chế độ sau đây: 
Hưu trí; Tử tuất. 
 - BH thất nghiệp bao gồm các chế độ sau đây: 
Trợ cấp thất nghiệp; Hỗ trợ học nghề; Hỗ trợ tìm 
việc làm. 
KỶ LUẬT LAO ĐỘNG 
 Chế định kỷ luật lao động là tổng hợp các quy phạm 
quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động 
và người sử dụng lao động đối với đơn vị lao động; 
 Trong một đơn vị lao động thì kỷ luật lao động “là việc 
tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất 
kinh doanh thể hiện trong nội quy lao động” của 
người lao động. 
 Theo quy định của Bộ luật Lao động “doanh nghiệp sử 
dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao 
động bằng văn bản”. 
 Bản nội quy lao động trong doanh nghiệp xây dựng 
phải tuân thủ các nguyên tắc như: không trái pháp 
luật lao động và pháp luật khác, trước khi ban hành 
phải tham khảo ý kiến của Ban chấp hành Công đoàn 
cơ sở, phải được đăng ký tại cơ quan lao động cấp 
tỉnh. 
 Người sử dụng lao động phải đăng ký bản nội quy 
lao động tại cơ quan lao động cấp tỉnh. Nội quy lao 
động có hiệu lực, kể từ ngày được đăng ký. Chậm 
nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được bản nội quy lao 
động, cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh 
phải thông báo việc đăng ký. Nếu hết thời hạn trên mà 
không có thông báo, thì bản nội quy lao động đương 
nhiên có hiệu lực. 
Nội dung của nội quy lao động phải có những nội dung 
chủ yếu sau đây: 
 - Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; 
 - Trật tự trong doanh nghiệp; 
 - An toàn LĐ, vệ sinh LĐ ở nơi làm việc; 
 - Việc bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ, kinh 
 doanh của DN; 
 - Các hành vi vi phạm kỷ luật LĐ, các hình thức 
 xử lý kỷ luật LĐ và trách nhiệm vật chất. 
 Nội quy LĐ phải được thông báo đến từng 
 người và những điểm chính phải được niêm yết 
ở những nơi cần thiết trong DN. 
 Khái niệm trách nhiệm kỷ luật lao động: 
 Trách nhiệm kỷ luật lao động là một loại trách 
nhiệm pháp lý do người sử dụng lao động áp 
dụng đối với những người lao động có hành vi 
vi phạm kỷ luật lao động bằng cách bắt họ 
chịu một trong các hình thức kỷ luật 
 Khi xử lý vi phạm kỷ luật lao động, người sử dụng lao 
động phải tuân thủ các nguyên tắc pháp lý sau: 
 - Mỗi hành vi vi phạm kỷ luật lao động chỉ bị xử lý 
một hình thức kỷ luật. Khi một người lao động có 
nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động đồng thời thì 
chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với 
hành vi vi phạm nặng nhất. 
 - Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao 
động vi phạm nội quy lao động trong khi mắc bệnh 
tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận 
thức hay khả năng điều khiển hành vi. 
 - Cấm xâm phạm thân thể, nhân phẩm người lao 
động khi xử lý vi phạm kỷ luật lao động. 
 - Cấm dùng hình thức phạt tiền, cúp lương thay 
việc xử lý kỷ luật lao động. 
 - Cấm xử lý kỷ luật lao động vì lý do tham gia đình 
công theo quy định của pháp luật. 
 Người vi phạm kỷ luật lao động tùy theo mức độ 
phạm lỗi, bị xử lý theo một trong những hình thức 
(3)sau đây: 
 - Khiển trách: Áp dụng đối với những người phạm 
lỗi lần đầu nhưng ở mức độ nhẹ. Việc khiển trách 
người lao động có thể thực hiện bằng miệng hoặc 
bằng văn bản. 
 - Kéo dài thời hạn nâng lương không quá sáu tháng 
hoặc chuyển làm công việc khác có mức lương thấp 
hơn trong thời hạn tối đa là sáu tháng hoặc cách chức 
 Hình thức xử lý này áp dụng đối với người lao động 
đã bị khiển trách bằng văn bản mà tái phạm trong 
thời hạn ba tháng kể từ ngày bị khiển trách hoặc có 
những hành vi vi phạm đã được quy định trong nội 
quy lao động. Hết thời hạn được nêu trên (6 tháng) 
thì người sử dụng lao động phải bố trí công việc cũ. 
Nếu trong thời gian chịu kỷ luật lao động mà người 
lao động có hành vi cải tạo tốt thì sẽ giảm thời hạn 
này. 
 - Sa thải: Hình thức xử lý kỷ luật sa thải chỉ được 
áp dụng trong những trường hợp sau: 
 - Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết 
lộ bí mật công nghệ, kinh doanh hoặc có hành vi khác 
gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của 
doanh nghiệp 
 - Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn 
nâng lương, chuyển làm công việc khác mà tái phạm 
trong thời gian chưa xóa kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật 
cách chức mà tái phạm. 
 - Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn 
trong 1 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 1 năm mà 
không có lý do chính đáng. 
Thời hiệu xử lý kỷ luật tối đa là ba tháng kể từ ngày xảy ra hành 
vi vi phạm, trường hợp đặc biệt cũng không quá sáu tháng. 
 Người sử dụng lao động không sa thải hoặc đơn phương chấm 
dứt hợp đồng lao động đối với người lao động nữ vì lý do kết 
hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng, trừ trường 
hợp đơn vị lao động chấm dứt hoạt động. 
Xoá, giảm kỷ luật 
 Người bị khiển trách sau ba tháng và người bị xử lý kỷ luật 
chuyển làm công việc khác sau sáu tháng, kể từ ngày bị xử lý, 
nếu không tái phạm thì đương nhiên được xoá kỷ luật. 
 Người bị xử lý kỷ luật chuyển làm công việc khác, sau khi chấp 
hành được một nửa thời hạn, nếu sửa chữa tiến bộ, thì được 
người sử dụng lao động xét giảm thời hạn. 
TRANH CHẤP LAO ĐỘNG 
 Tranh chấp lao động là các tranh chấp về quyền và 
lợi ích hợp pháp liên quan đến việc làm, tiền lương, 
thu nhập và các điều kiện lao động khác phát sinh 
trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, thoả 
ước lao động tập thể hay trong quá trình học nghề. 
 Tranh chấp lao động bao gồm tranh chấp cá nhân 
(giữa người lao động và người sử dụng lao động) và 
tranh chấp tập thể (giữa tập thể người lao động với 
người sử dụng lao động). 
 Đặc điểm: 
 - Là những tranh chấp phát sinh từ quan hệ LĐ 
(quyền và nghĩa vụ). 
 - Không chỉ bao gồm các tranh chấp về quyền và nghĩa 
vụ của các bên mà còn gồm cả những tranh chấp về lợi 
ích giữa hai bên chủ thể. Tranh chấp LĐ có thể phát 
sinh mà không có vi phạm PL. 
 - Quy mô và mức độ tham gia của các chủ thể có thể 
làm thay đổi cơ bản tính chất và mức độ của tranh 
chấp. (tranh chấp lao động tập thể khác tranh chấp cá 
nhân). 
 - Có tác động trực tiếp và rất lớn đến bản thân và gia 
đình người LĐ. Thậm chí còn có thể tác động đến an 
ninh và trật tự công cộng cũng như đời sống kinh tế 
chính trị toàn XH. 
 Phân loại tranh chấp lao động: 
 - Căn cứ vào quy mô của tranh chấp: Tương ứng 
với hai loại quan hệ LĐ: quan hệ LĐ giữa cá nhân 
NLĐ với người sử dụng LĐ và quan hệ giữa tập thể 
người LĐ với đại diện người sử dụng LĐ hoặc người 
sử dụng LĐ, có hai loại tranh chấp LĐ là: 
 Tranh chấp lao động cá nhân 
 Tranh chấp lao động tập thể. 
 Tranh chấp LĐ nếu chỉ phát sinh giữa một NLĐ và 
người sử dụng LĐ thì đó là tranh chấp lao động cá 
nhân. Sự ảnh hưởng của nó đến hoạt động SX của DN 
chỉ ở mức độ hạn chế. 
 Nếu tranh chấp xảy ra giữa tập thể NLĐ và người sử 
dụng LĐ trong phạm vi toàn DN thì lúc đó tranh chấp 
sẽ có tác động tiêu cực rất lớn đến SX và nhiều khi còn 
ảnh hưởng đến cả an ninh trật tự công cộng. Vì thế 
hậu quả pháp lý cũng có những biểu hiện khác nhau 
và vì tính chất ấy các quy định áp dụng để giải quyết, 
các cơ chế giải quyết cũng có sự khác nhau. 
 Căn cứ vào tính chất của tranh chấp: có 2 loại: 
tranh chấp về quyền và tranh chấp về lợi ích. 
 Tranh chấp về quyền là những tranh chấp 
phát sinh trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ 
đã được quy định trong luật LĐ, thỏa ước LĐ tập 
thể hay HĐLĐ. 
 Tranh chấp về lợi ích là những tranh chấp về 
các quyền lợi chưa được pháp luật quy định hoặc 
để ngỏ, chưa được các bên ghi nhận trong thỏa 
ước tập thể hoặc đã thỏa thuận trong thỏa ước 
nhưng không còn phù hợp do các yếu tố phát sinh 
vào thời điểm tranh chấp. 
 Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp 
lao động: 
 - Thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp 
lao động cá nhân 
 Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp 
LĐ cá nhân bao gồm: 
 Hội đồng hoà giải LĐ cơ sở hoặc hoà giải viên LĐ; 
 Toà án nhân dân. 
 TRÌNH TỰ: 
 Tranh chấp LĐ cá nhân, thủ tục bắt buộc phải thông 
qua HĐHGLĐ cơ sở hoặc HGVLĐ. 
 Nếu hai bên chấp nhận phương án HG thì HĐHGLĐ 
cơ sở hoặc HGVLĐ lập biên bản hoà giải thành, hai 
bên có nghĩa vụ chấp hành các thoả thuận ghi trong 
biên bản HG thành. 
 Nếu hai bên không chấp nhận phương án HG hoặc 
một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần 
thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng 
thì HĐHGLĐ cơ sở, HGVLĐ lập biên bản HG không 
thành; mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu TAND 
giải quyết. 
 
 - Thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp 
lao động tập thể: Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền 
giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền bao 
gồm: 
 Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao 
động; 
 Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố 
thuộc tỉnh; 
 Toà án nhân dân. 
 - Thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp 
lao động tập thể(tt): 
 Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp 
LĐ tập thể về lợi ích bao gồm: 
 Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao 
động; 
 Hội đồng trọng tài lao động. 
 - Trình tự giải quyết đối với tranh chấp lao động 
tập thể về quyền: 
 Chọn HĐHGLĐ cơ sở hoặc HGVLĐ giải quyết tranh 
chấp LĐ tập thể 
 Nếu hai bên chấp nhận phương án HG thì HĐHGLĐ 
cơ sở hoặc HGVLĐ lập biên bản HG thành, thì hai bên 
có nghĩa vụ chấp hành các thoả thuận ghi trong biên 
bản HG thành. 
 Nếu hai bên không chấp nhận phương án HG hoặc 
một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần 
thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng 
thì HĐHGLĐ cơ sở hoặc HGVLĐ lập biên bản HG 
không thành thì mỗi bên tranh chấp có quyền 
 yêu cầu Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết 
 Sau khi Chủ tịch UBND cấp huyện đã giải quyết mà hai 
bên vẫn còn tranh chấp hoặc hết thời hạn giải quyết 
mà Chủ tịch UBND cấp huyện không giải quyết thì 
mỗi bên có quyền yêu cầu TAND cấp tỉnh giải quyết 
hoặc tập thể LĐ có quyền tiến hành các thủ tục để 
đình công. 
 Trình tự giải quyết tranh chấp LĐ tập thể về lợi ích: 
 >>Chọn HĐHGLĐ cơ sở hoặc HGVLĐ giải quyết tranh 
chấp LĐ tập thể. 
 Nếu hai bên chấp nhận phương án HG thì HĐHGLĐ 
cơ sở hoặc HGVLĐ lập biên bản HG thành; 
 Nếu hai bên không chấp nhận phương án HG hoặc 
một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần 
thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng 
thì HĐHGLĐ cơ sở hoặc HGVLĐ lập biên bản HG 
không thành. 
 Mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu HĐTTLĐ giải 
quyết tranh chấp. HĐTTLĐ đưa ra phương án HG. 
Nếu hai bên chấp nhận phương án HG thì HĐTTLĐ 
lập biên bản HG thành.Trường hợp hai bên không 
chấp nhận phương án HG hoặc một bên tranh chấp 
đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng 
mặt không có lý do chính đáng thì HĐTTLĐ lập biên 
bản HG không thành, trong trường hợp này tập thể 
LĐ có quyền đình công. 
 ĐÌNH CÔNG: 
 Đình công là việc đấu tranh có tổ chức của tập thể LĐ 
trong DN hay một bộ phận của DN bằng cách cùng 
nhau nghỉ việc nhằm yêu cầu người sử dụng LĐ đáp 
ứng những quyền và lợi ích hợp pháp phát sinh trong 
quan hệ LĐ. 
 Đình công là biện pháp trực tiếp, mạnh mẽ nhất của 
NLĐ để đòi thực hiện đúng các nghĩa vụ của người sử 
dụng LĐ theo PL, nhất là đòi thỏa mãn những yêu 
sách của NLĐ về tiền lương, điều kiện làm việc và 
những đảm bảo XH, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích 
hợp pháp của họ. 
 Do phạm vi ảnh hưởng rất lớn của đình công đối với 
hoạt động SXKD cũng như với XH, quyền đình công 
phải được giới hạn trong một khuôn khổ PL cho phép 
và phải tuân theo những trình tự thủ tục nhất định 
theo quy định của PL. 
 Đình công có các đặc điểm: 
 - Đình công là sự ngừng việc của tập thể LĐ. 
 - Đình công là hình thức đấu tranh có tổ chức. Tính tổ 
chức thể hiện ở chỗ: việc quyết định đình công, thủ 
tục chuẩn bị đình công, tiến hành đình công, giải 
quyết đình công đều do đại diện của tập thể LĐ và CĐ 
tiến hành. Ngoài tổ chức CĐ, không ai có quyền đứng 
ra tổ chức đình công. 
 - Việc đình công chỉ tiến hành trong phạm vi DN hoặc 
bộ phận của DN. 
 Phân loại đình công: 
 Căn cứ vào tính hợp pháp của đình công ta có: 
 đình công hợp pháp 
 đình công bất hợp pháp. 
 Căn cứ vào phạm vi đình công: 
 Đình công doanh nghiệp, 
 Đình công bộ phận, 
 Đình công toàn ngành. 
 Pháp luật nước ta chỉ thừa nhận những cuộc đình công trong 
phạm vi DN (đình công DN và đình công bộ phận) là hợp pháp 
./. 
179 TS Lê Văn Hưng - Khoa Luật Kinh Tế - ĐHKT 
 Khái niệm Luật Hình sự 
 Luật Hình sự là một ngành luật độc lập trong hệ 
thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng hợp các 
quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành trong 
đó xác định hành vi nguy hiểm nào cho xã hội là 
tội phạm đồng thời quy định hình phạt cho chủ 
thể tội phạm đó 
 Đối tượng điều chỉnh là những quan hệ xã hội phát 
sinh giữa một bên là nhà nước (mà đại diện là các cơ 
quan có thẩm quyền theo luật định) và bên còn lại là 
người phạm tội khi người này thực hiện hành vi nguy 
hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình 
sự 
 Phương pháp điều chỉnh là phương pháp quyền 
uy. 
 Một số chế định cơ bản của Luật Hình sự 
 Chế định về tội phạm 
 Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy 
định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách 
nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm 
phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh 
thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh 
tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn 
xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm 
tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài 
sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, 
xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật 
xã hội chủ nghĩa. 
 Về phân loại tội phạm 
 Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của 
hành vi tội phạm, BLHS chia tội phạm thành 4 loại, đó là : 
 Tội phạm ít nghiêm trọng: là tội phạm gây nguy hại không 
lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với 
tội ấy là đến ba năm tù 
 Tội phạm nghiêm trọng: là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã 
hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 
bảy năm tù 
 Tội phạm rất nghiêm trọng: là tội phạm gây nguy hại rất lớn 
cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội 
ấy là đến mười lăm năm tù 
 Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: là tội phạm gây nguy hại 
đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt 
đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử 
hình. 
 Về độ tuổi để chịu trách nhiệm hình sự: 
 Cá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm 
hình sự về mọi tội phạm. 
 Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi 
phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm 
trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. 
 Vể thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự: 
 - 5 năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng 
 - 10 năm đối với các tội phạm nghiêm trọng 
 - 15 năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng. 
 - 20 năm đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. 
 Chế định về hình phạt 
 Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất 
của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, 
lợi ích của người phạm tội. 
 + Hình phạt chính : Là hình phạt tồn tại độc lập. 
Mỗi người phạm tội Tòa án chỉ được tuyên một hình 
phạt chính mà thôi, không được áp dụng đồng thời 
nhiều hình phạt chính. Hình phạt chính trong Luật 
Hình sự gồm có : 
 Cảnh cáo 
 Phạt tiền 
 Cải tạo không giam giữ 
 Trục xuất 
 Tù có thời hạn : 
 Tù chung thân 
 Tử hình 
Hình phạt bổ sung : là hình phạt không thể tồn tại 
độc lập được. Khi tuyên án đối với người phạm tội 
thì bên cạnh hình phạt chính Tòa án có thể tuyên 
kèm theo một hoặc một số hình phạt bổ sung nếu 
điều luật về tội danh đó có quy định. 
Hình phạt bổ sung trong Luật HS gồm có : 
 Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm 
công việc nhất định 
 Cấm cư trú 
 Quản chế 
 Tước một số quyền công dân 
 Tịch thu tài sản 
 Các biện pháp tư pháp : Ngoài việc áp dụng hình 
phạt chính và hình phạt bổ sung theo quy các quy 
định nêu trên thì Tòa án còn có thể áp dụng các biện 
pháp tư pháp – là những biện pháp cưỡng chế hình 
sự được áp dụng đối với thực hiện tội phạm hoặc có 
dấu hiệu của tội phạm. 
 Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm; 
 Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại, 
buộc công khai xin lỗi; 
 Bắt buộc chữa bệnh . 
 Ngành luật tố tụng hình sự 
Đối tượng điều chỉnh của Luật tố tụng 
hình sự là những quan hệ xã hội phát sinh 
trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét 
xử và thi hành án hình sự. 
Phương pháp điều chỉnh gồm: phương 
pháp quyền uy và phương pháp phối hợp - 
chế ước. 
 Những nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự : 
 - Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự. 
 - Bảo đảm quyền tham gia tố tụng hình sự của các tổ chức xã hội 
và công dân. 
 - Bảo đảm quyền bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật. 
 - Không ai có thể bị coi là có tội nếu chưa có bản án kết tội đã có 
hiệu lực của tòa án. 
 - Xác định sự thật của vụ án. 
 - Đảm bảo quyền bào chữa của bị can, bị cáo. 
 - Bảo đảm quyền bình đẳng trước toà án. 
 - Thẩm phán và hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp 
luật. 
 - Sự phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng. 
Giải quyết một vụ án hình sự: 
 Khởi tố vụ án hình sự 
 Điều tra vụ án hình sự 
 Khởi tố bị can 
 Hỏi cung bị can 
 Bắt người 
 Tạm giữ 
 Tạm giam 
 Cấm đi khỏi nơi cư trú 
 Bảo lãnh 
 Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm 
 Quyết định truy tố 
 Xét xử sơ thẩm 
 Xét xử phúc thẩm 
 Thi hành bản án, quyết định của Tòa án 
192 TS Lê Văn Hưng - Khoa Luật Kinh Tế - ĐHKT 
Luật Hành chính là tổng hợp các quy phạm pháp 
luật do nhà nước ban hành điều chỉnh các quan 
hệ xã hội phát sinh trong: 
 Quá trình hoạt động quản lý hành chính của các 
cơ quan hành chính nhà nước, 
 Quá trình các cơ quan nhà nước xây dựng và ổn 
định chế độ công tác nội bộ của mình, 
 Quá trình các cá nhân, tổ chức thực hiện hoạt 
động quản lý hành chính đối với các vấn đề cụ thể 
do pháp luật quy định 
 Các quan hệ này có thể chia thành ba nhóm: 
 Nhóm 1 : là những quan hệ xã hội phát sinh trong 
hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan hành 
chính nhà nước (quan hệ trên – dưới theo HT dọc, 
thẩm quyền chung – chuyên môn), 
 Nhóm 2 : Là những quan hệ có tính chất quản lý, hình 
thành trong quá trình các cơ quan nhà nước xây dựng, 
củng cố tổ chức bộ máy và chế độ công tác nội bộ của 
cơ quan; 
 Nhóm 3 : Là những quan hệ quản lý hình thành trong 
quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối 
với những vấn đề cụ thể mà pháp luật quy định. 
Chẳng hạn, mối quan hệ giữa nhân viên cảnh sát giao 
thông với người vi phạm hành chính trong lĩnh vực 
giao thông. 
Các chế định cơ bản của Luật Hành chính: 
 Chế định về cán bộ, công chức 
 Chế định về trách nhiệm hành chính trong Luật 
Hành chính 
 Tố tụng hành chính 
1. CÁN BỘ CÔNG CHỨC 
 Luật Cán bộ, công chức do Quốc hội ban hành vào 
ngày 13 tháng 11 năm 2008, có hiệu lực thực hiện 
từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 
 Khái niệm cán bộ được hiểu là công dân Việt 
Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ 
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan 
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức 
chính trị - xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp 
huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân 
sách nhà nước. 
 Công chức được hiểu là công dân VN, được tuyển 
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh 
trong cơ quan của Đảng CSVN, Nhà nước, tổ chức 
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp 
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội 
nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân 
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ 
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không 
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong 
bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp 
công lập, trong biên chế và hưởng lương từ ngân 
sách nhà nước. 
 Cán bộ cấp xã được hiểu là công dân Việt Nam, 
được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong 
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân 
dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu 
tổ chức chính trị - xã hội; 
 Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được 
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, 
nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong 
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 
 Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức 
 Cán bộ vi phạm quy định của Luật cán bộ, công chức và các quy 
định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức 
độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau : 
 - Khiển trách 
 - Cảnh cáo 
 - Cách chức : Biện pháp kỷ luật này chỉ áp dụng đối với cán bộ 
được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ 
 - Bãi nhiệm. 
 Cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có 
hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, 
phê chuẩn, bổ nhiệm. Trường hợp bị Tòa án phạt tù mà không 
được hưởng án treo thì đương nhiên bị thôi việc. 
2. TRÁCH NHIỆM HÀNH CHÍNH 
 Trách nhiệm hành chính: là những biện pháp cưỡng chế 
nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc nhà chức 
trách được nhà nước trao quyền áp dụng đối với cá nhân, tổ 
chức vi phạm hành chính. 
 Biện pháp xử phạt hành chính gồm có : 
 + Các biện pháp xử phạt chính : là các biện pháp xử phạt tồn 
tại độc lập. Đối với mỗi vi phạm hành chính thì chủ thể vi phạm 
chỉ chịu một trong các biện pháp xử phạt chính sau : 
 - Cảnh cáo : được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm 
hành chính nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với mọi 
hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 
tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng 
văn bản. 
 - Phạt tiền : Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính tối 
thiểu là 10.000 và tối đa là 500 triệu đồng. 
+ Các biện pháp phạt bổ sung : Tùy theo tính chất và mức độ vi 
phạm của chủ thể vi phạm, nhà nước có thể áp dụng một hoặc 
các hình thức xử phạt bổ sung như tước quyền sử dụng giấy 
phép, chứng chỉ hành nghề; tịch thu tang vật, phương tiện được 
sử dụng để vi phạm hành chính. 
+ Các biện pháp khắc phục hậu quả : Ngoài các hình thức xử 
phạt chính và xử phạt bổ sung theo quy định, chủ thể vi phạm 
hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp 
khắc phục hậu quả sau : 
 Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm 
hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái 
phép. 
 Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi 
trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra. 
 Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng 
hoá, vật phẩm, phương tiện. 
 Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật 
nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại. 
3.TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH 
 Tố tụng hành chính là tổng hợp các quy phạm pháp 
luật do nhà nước ban hành để điều chỉnh mối quan hệ 
tố tụng giữa Tòa án với các b
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_phap_luat_dai_cuong_2854.pdf