Dạy học là một quá trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có định
hướng giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động với
mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị
văn hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được
các bài toán thực tế đặt ra trong cuộc sống
Dạy học là một dạng lao động xã hội có tính chất đặc thù khác với các dạng
lao động xã hội khác. Vì đối tượng tác động của dạy học là con người, trong mỗi
người có những phong cách, tính cách, thói quen, phong tục, tập quán rất khác
nhau, thậm chí khác nhau cả về trình độ học vấn, địa vị xã hội, tuổi tác, kinh
nghiệm sống, kinh nghiệm thực tế. Tuy người học có sự khác biệt nhau nhưng
mục tiêu người dạy là làm cho mọi người có nhận thức chung về kiến thức, nhận
biết được các khái niệm, các quy luật của tự nhiên, các hiện tượng và quá trình
xã hội. Người học có khả năng vận dụng những kiến thức được học để giải
quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tế. Vì vậy, trong giảng dạy nói chung và
đặc biệt là giảng dạy cho người lớn tuổi cần phải hiểu và nắm bắt được những
đặc điểm tâm sinh lý của người học để vận dụng phương pháp, cách thức thể
hiện phù hợp nhằm đạt được mong muốn
              
                                            
                                
            
 
            
                 50 trang
50 trang | 
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 744 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Tài liệu tập huấn kỹ năng đào tạo cơ bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ràng. 
32 
RITC 
 - Khi học viên làm việc theo nhóm, giảng viên theo dõi, quan sát hoạt động 
của từng nhóm/cá nhân, gợi ý khi cần thiết, thu nhận thông tin phản hồi để điều 
chỉnh, bổ sung; đánh giá đúng kết quả hoạt động của từng học viên và nhóm. 
 - Tạo bầu không khí vui vẻ, thân thiện, giúp học viên tự tin, cởi mở trao 
đổi kiến. 
 - Quan sát, điều chỉnh chỗ ngồi, nhắc nhở hay hỗ trợ khi nhóm nào cần 
 - Hướng dẫn học viên quay về lớp khi các nhóm thảo luận xong, mỗi 
nhóm trình bày phần thảo luận, hoạt động của mình. 
 - Giảng viên đúc kết, bổ sung ý kiến, nhấn mạnh nội dung quan trọng, 
tóm tắt (kết luận) 
Chú ý 
 - Khi các nhóm thảo luận, giảng viên không dừng lại lâu ở một nhóm nào. 
 - Khi các nhóm trình bày nếu là chủ đề giống nhau, không nhất thiết các 
nhóm đều trình bày mà chỉ trình bày các ý kiến quan điểm khác với nhóm trước 
Giảng viên ngồi sang một bên khi các nhóm trình bày, nhường "sân khấu'' 
cho các nhóm báo cáo. 
 - Do thời gian có hạn, không gian của lớp học chật hẹp, học viên trong lớp 
quá đông ... nên phải biết tổ chức một cách linh hoạt (nhóm đôi, nhóm 6 hoặc 
nhóm nửa lớp), không nên cho HV di chuyển chỗ học quá nhiều. 
Tránh lạm dụng hình thức này và tổ chức một cách quá cầu kì hoặc hình thức. 
5.2. Nhóm trưởng 
 - Nhóm trưởng là người chuẩn bị nội dung: Phải xác định đúng mục tiêu của 
phần thảo luận nhóm, hướng dẫn các thành viên nhóm chuẩn bị tài liệu và cưng cấp 
tài liệu cho từng nhóm viên, phân công nhiệm vụ cho từng người và bố trí chỗ ngồi 
các nhóm viên cho hợp lý để các nhóm viên trình bày nội dung của mình. 
 - Nhóm trưởng phải là người khởi động buổi thảo luận nhóm bằng cách tạo ra 
một bầu không khí vào đề một cách sinh động chân tình và thật sự thoải mái. 
 Trong buổi thảo luận, người nhóm trưởng phải điều động được tất cả các 
nhóm viên tham gia tích cực vào buổi thảo luận, người nhóm trưởng phải biết 
lắng nghe, khuyến khích người rụt rè, ngăn chặn những người nói nhiều theo dõi 
33 
RITC 
và quan sát phản ứng của từng người để điều chỉnh buổi thảo luận. Khai thác nội 
dung bằng cách đặt câu hỏi kích thích tư duy của từng người. Phát hiện những 
mâu thuẫn trong cách trình bày của mỗi thành viên, tổng kết lại ý kiến của nhóm 
ở cuối buổi thảo luận. 
 Nhóm chung, nhóm trưởng là người quan trọng, để lựa chọn một học viên 
làm nhóm trưởng thỉ giảng viên phải biết quan sát thái độ và cách làm việc của 
từng học viên để lựa chọn. Như vậy, nhóm trưởng là người đạo diễn, là nhạc 
trưởng cho buổi thảo luận, họ phải thể hiện tốt vai trò của mình để kích thích các 
thành viên trong nhóm hoạt động, nhưng không phải nhóm trưởng là người 
quyết định thành công cho việc thảo luận của nhóm. 
6. Các bước tiến hành thảo luận nhóm 
Bước 1: Giảng viên giao nhiệm vụ 
 - Nêu và giải thích rõ ràng mục tiêu làm việc, giao nhiệm vụ một cách rõ 
ràng cho từng nhóm làm việc để mỗi thành viên trong nhóm hiểu được công 
việc cần phải làm và mô tả một cách cụ thể cách thực hiện các nhiệm vụ đó. Cần 
lưu ý là nếu không đề ra nhiệm vụ rõ ràng thì không có được kết quả thuyết 
phục. Những mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung làm việc theo nhóm có thể được viết 
ra giấy và phát cho mỗi nhóm... 
 - Định thời gian làm việc của mỗi nhóm kể cả giờ giải lao 
 - Ấn định thời gian họp lại sau khi thảo luận nhóm (để báo cáo kết quả 
làm việc ở nhóm) 
 - Dự kiến địa điểm và chuẩn bị những điều kiện tối thiếu cho nơi làm việc 
của mỗi nhóm. 
 - Nêu cách thức làm việc của nhóm. 
 - Cung cấp các thông tin liên quan đến nội dung thảo luận. 
Bước 2: Chia nhóm 
 - Xác định số lượng người của mỗi phù hợp với yêu cầu làm việc. Thực 
hiện việc chia nhóm theo những cách: ngẫu nhiên (phát bìa, thẻ, điểm số),theo 
sự chỉ định của giảng viên hoặc theo sở thích của người học. 
 - Cung cấp những câu hỏi định hướng quá trình làm việc của nhóm. 
34 
RITC 
Bước 3: Làm việc trong nhóm 
 - Các nhóm tiến hành lâm việc theo nhóm. 
 - Giảng viên tham gia quản lý và định hướng làm việc cùng các nhóm, hỗ 
trợ cho các nhóm khi cần thiết. 
Bước 4: Đại diện các nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm. Các 
nhóm khác đóng góp ý kiến và tham gia tranh luận. 
Bước 5. Giảng viên tổng kết và rút ra kết luận về nội dung đã đưa ra. 
7. Một số cách báo cáo kết quả thảo luận nhóm 
a. Một nhóm báo cáo, các nhóm khác bổ sung: Yêu cầu một nhóm báo cáo 
lại toàn bộ kết quả thảo luận của nhóm mình. Những nhóm còn lại bổ sung 
những điểm khác biệt của nhóm mình với nhóm vừa báo cáo. 
b. Dùng phiếu: Các nhóm trình bày kết quả bằng những tấm phiếu và dán 
lên bảng để cùng nhau phân tích 
c. Sắm vai: Các nhóm thảo luận kết quả thảo luận bằng việc sắm vai 
d. Các nhóm lần lượt báo cáo: Từng nhóm cử người báo cáo lại kết quả làm 
việc của nhóm mình, sau đó giảng viên tổng hợp lại ý kiến chung của các nhóm. 
e. Họp chợ: Các nhóm dán kết quả làm việc của nhóm mình lên bảng/tường 
và cử một người để thuyết minh khi cần. Thông dịch viên đi vòng quanh và đọc 
kết quả của mỗi nhóm, đưa ra câu hỏi nếu có vấn đề cần làm rõ. 
f. Quả bóng tuyết: Các nhóm thảo luận và ghi kết quả vào giấy rồi luân 
chuyển kết quả đó để các nhóm khác thảo luận và bổ sung. 
Ví dụ: Lớp được chia thành 3 nhóm thảo luận 3 vấn đề. Sau 10 phút: 
Kết quả của nhóm 1 được chuyển cho nhóm 2 
Kết quả của nhóm 2 được chuyển cho nhóm 3 
Kết quả của nhóm 3 được chuyển cho nhóm 1 
 Các nhóm đọc kết quả của nhóm kia và bổ sung thêm ý kiến của nhóm 
mình. Sau 5 phút lại tiếp tục chuyển như vậy cho đến khi mỗi nhóm đều đã đọc 
đủ cả 3 kết quả. 
g. Báo cáo tóm tắt: Yêu cầu mỗi nhóm thảo luận xong thì tóm tắt lại kết quả 
của nhóm mình trong 3 đến 5 câu, sau đó cử người lên trình bày kết quả tóm tắt đó. 
35 
RITC 
8. Ưu điểm, nhược điểm của phương pháp thảo luận nhóm 
8.1. Ưu điểm 
 - Phát huy tính năng động tích cực của học viên; tạo không khí sôi nổi 
trong giờ học. 
 - Học viên biết phân tích, phê phán, tranh luận trước những quan điểm, ý 
kiến khác nhau 
 - Biết suy nghĩ về một vấn đề dưới nhiều góc độ. 
 - Biết lập luận để bảo vệ ý kiến của mình trước tập thể. 
 - Tìm ra những ý kiến, kiến thức mới mẻ. 
 - Tạo cơ hội cho mọi thành viên (đặc biệt là những học viên nhút nhát, ít 
phát biểu) trong lớp được bộc lộ ý kiến, quan điểm cá nhân về nội dung học tập; 
rèn luyện khả năng diễn đạt, lập luận, tư duy... 
 - Tạo nên mối quan hệ gần gũi, thân thiện và hợp tác giữa các cá nhân 
trên trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập 
 - Tạo điều kiện để các cá nhân học hỏi lẫn nhau. 
 - Kích thích thi đua giữa các thành viên. 
 - Giảng viên thu được nhiều thông tin phản hồi từ phía học viên, vì mọi 
thành viên đều được phát biểu, nêu ý kiến. Đồng thời giảng viên cũng thu được 
những tri thức, kinh nghiệm từ phía người học thông qua những phát biểu có sự 
mới mẻ, sáng tạo ... 
 Tóm lại, Phương pháp thảo luận nhóm nếu thực hiện tốt sẽ tăng cường 
tính tích cực, chủ động của người học, phát triển các kĩ năng tư duy và óc phê 
phán, các kĩ năng giao tiếp, diễn đạt ... 
8.2. Nhược điểm 
 - Khó thực hiện trong những lớp học quá đông. 
 - Tốn nhiều thời gian, công sức để thực hiện mục tiêu dạy học 
 - Hiệu quả thảo luận của nhóm phụ thuộc vào tinh thần, thái độ làm việc 
của các thành viên trong nhóm. Có nhóm chỉ một vài người tích cực tham gia, số 
còn lại ngồi nghe hoặc ít tham gia. 
 - Dễ gây ra trạng thái căng thẳng, mệt mỏi ... 
36 
RITC 
Điều kiện để thực hiện phương pháp thảo luận nhóm đạt hiệu quả 
 - Chủ đề thích hợp: Người tham dự cần có những kiến thức cơ sở về chủ 
đề (nội dung) thảo luận. Nếu các thành viên tham dự thực sự chưa có kiến thức, 
hiểu biết về chủ đề (nội dung) thảo luận thì giảng viên cần bồi dưỡng đầu vào 
thông qua một buổi thuyết trình hoặc cung cấp thêm những tài liệu, thông tin về 
chủ đề (nội dung) 
 - Có đủ điều kiện, phương tiện làm việc cho các nhóm (phòng, các thiết 
bị, dụng cụ cần thiết cho buổi thảo luận nhóm) 
 - Các thành viên phải nắm được nhiệm vụ mình phải làm trong khi thảo 
luận nhóm, tiến trình, thời gian. Việc giao nhiệm vụ của giảng viên phải rõ ràng, 
cụ thể và chặt chẽ và cần có sự chuẩn bị chu đáo về chủ đề nội dung) thảo luận 
Các thành viên tham gia thảo luận nhóm phải có thái độ làm việc nghiêm 
túc, tích cực. Thái độ làm việc thiếu tích cực của một vài thành viên, coi thời 
gian làm việc theo nhóm như là một khoảng thời gian xả hơi, làm việc khác mà 
không tập trung vào nội dung thảo luận sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả thảo luận 
nhóm. Trong trường hợp này giảng viên cần uốn nắn và đưa ra những yêu cầu, 
nhiệm vụ cụ thể hơn. 
 - Độ lớn của nhóm: 4 - 6 người cho một nhóm là số lượng tương đối phù 
hợp cho thảo luận nhóm, nếu quá ít hay quá nhiều đều khó phát huy được sự hợp 
tác của các thành viên trong giải quyết nhiệm vụ 
9. Một số kỹ thuật thảo luận nhóm 
9.1. Kỹ thuật XYZ 
 Kỹ thuật XYZ là một kỹ thuật nhằm phát huy tính tích cực trong thảo luận 
nhóm. X là số người trong nhóm, Y là số ý kiến mỗi người cần đưa ra, Z là thời 
gian (phút) dành cho mỗi người. Ví dụ kỹ thuật 635 thực hiện như sau: 
 - Mỗi nhóm 6 người, mỗi người viết 3 ý kiến trên một tờ giấy trong vòng 
5 phút về cách giải quyết 1 vấn đề và tiếp tục chuyển cho người bên cạnh; 
 - Tiếp tục như vậy cho đến khi tất cả mọi người đều viết ý kiến của mình, 
có thể lặp lại vòng khác; 
 - Sau khi thu thập ý kiến thì tiến hành thảo luận, đánh giá các ý kiến. 
 - Con số X-Y-Z có thể thay đổi; 
37 
RITC 
9.2. Kỹ thuật "bể cá" 
 Kỹ thuật bể cá là một kỹ thuật dùng cho thảo luận nhóm, trong đó một 
nhóm học viên ngồi giữa lớp và thảo luận với nhau, còn những học viên khác 
trong lớp ngồi xung quanh ở vòng ngoài theo dõi cuộc thảo luận đó và sau khi 
kết thúc cuộc thảo luận thì đưa ra những nhận xét về cách ứng xử của những học 
viên thảo luận. 
 Trong nhóm thảo luận có thể có một vị trí không có người ngồi. Học viên 
tham gia nhóm quan sát có thể thay nhau ngồi vào chỗ đó và đóng góp ý kiến 
vào cuộc thảo luận, ví dụ đưa ra một câu hỏi đối với nhóm thảo luận hoặc phát 
biểu ý kiến khi cuộc thảo luận bị chững lại trong nhóm. Cách luyện tập này 
được gọi là phương pháp thảo luận "bể cá'', vì những người ngồi vòng ngoài có 
thể quan sát những người thảo luận, tương tự như xem những con cá trong một 
bể cá cảnh. 
 Trong quá trình thảo luận, những người quan sát và những người thảo 
luận sẽ thay đổi vai trò với nhau. 
 Bảng câu hỏi cho những người quan sát 
- Người nói có nhìn vào những người đang nói với mình không? 
- Họ có nói một cách dễ hiểu không? 
- Họ có để những người khác nói hay không? 
- Họ có đưa ra được những luận điểm đáng thuyết phục hay không? 
- Họ có đề cập đến luận điểm của người nói trước mình không? 
- Họ có lệch hướng khỏi đề tài hay không? 
- Họ có tôn trọng những quan điểm khác hay không? 
9.3. Kỹ thuật "ổ bi" 
 Kỹ thuật "ổ bi" là một kỹ thuật dùng trong thảo luận nhóm, trong đó học 
viên chia thành hai nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng của 
một ổ bi và đối diện nhau để tạo điều kiện cho mỗi học viên có thể nói chuyện 
với lần lượt các học viên ở nhóm khác. 
38 
RITC 
Cách thực hiện: 
 - Khi thảo luận, mỗi HV ở vòng trong sẽ trao đổi với HV đối diện ở vòng 
ngoài, đây là dạng đặc biệt của phương pháp luyện tập đối tác; 
 - Sau một ít phút thì HV vòng ngoài ngồi yên, HV vòng trong chuyển chỗ 
theo chiều kim đồng hồ, tương tự như vòng bi quay, để luôn hình thành các 
nhóm đối tác mới. 
9.4. Kĩ thuật "khăn phủ bàn" 
 Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt 
động cá nhân và nhóm nhằm: 
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực 
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học viên 
- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học viên với học viên 
Cách tiến hành kĩ thuật "khăn phủ bàn" 
- Hoạt động theo nhóm (2/4/6 người/nhóm) 
- Mỗi người ngồi vào vị trí 
- Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,...) 
- Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về một chủ đề...) 
- Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút 
- Khi mọi người đều đã xong, chia sẻ và thảo luận các câu trả lời 
- Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn phủ bàn 
9.5. Kỹ thuật "Các mảnh ghép" 
 Kỹ thuật "Các mảnh ghép" là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá 
nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm 
- Giải quyết một nhiệm vụ phức tạp (có nhiều chủ đề) 
- Kích thích sự tham gia tích cực của học viên 
- Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác 
Kỹ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với nhiều chủ đề nhỏ, học viên 
được chia nhóm ở vòng 1 (chuyên gia) cùng nhau nghiên cứu một chủ đề. Sau 
khi các nhóm ở vòng 1 hoàn tất công việc giáo viên hình thành nhóm mới (mảnh 
39 
RITC 
ghép) theo số đã đánh, có thể có nhiều số trong một nhóm mới. Bước này phải 
tiến hành một cách cẩn thận tránh làm cho học viên ghép nhầm nhóm. 
9.6. Kỹ thuật " Tia chớp" 
 Kỹ thuật tia chớp là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên 
đối với một câu hỏi nào đó, nhằm thu thập thông tin phản hồi, cải thiện giao tiếp 
và làm cho tiết học bớt đi sự nhàm chán. Các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn ý 
kiến nhanh như tia chớp về tình trạng của giờ học hay ý kiến của giảng viên hay 
của các thành viên khác trong lớp. 
Quy tắc thực hiện: 
 - Lần lượt từng người nói về suy nghĩ của mình về một câu hỏi đã thỏa thuận. 
 - Mỗi người chỉ nói rất ngắn gọn ý kiến của mình. 
 - Chỉ thảo luận khi tất cả đã xong hết các ý kiến. 
9.7. Kỹ thuật "3 lần 3" 
 Kỹ thuật "3 lần 3" là một kỹ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy động 
sự tham gia tích cực của giảng viên. 
Cách làm như sau: 
- Học viên được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó 
- Mỗi người phải viết ra: 
+ 3 điều tốt 
+ 3 điều chưa tốt 
+ 3 đề nghị cải tiến tình trạng hay hướng giải quyết cho câu hỏi 
Lưu ý: 3 lời khen được coi là bạc, 3 lời chê được coi là vàng và 3 lời đề 
nghị cải tiến được coi là kim cương. 
40 
RITC 
 HƯỚNG DẪN CÁC KỸ THUẬT THẢO LUẬN NHÓM 
1. Mục tiêu 
1.1. Về kiến thức 
 - HV hiểu và nắm được phương pháp thảo luận nhóm 
 - Biết tổ chức và điều hành một buổi thảo luận nhóm 
1.2. Về thái độ: 
 Năng động, tích cực tham gia thảo luận, trao đổi trong hoạt động thảo luận nhóm 
1.3. Về kĩ năng: 
Rèn luyện sự hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, kỹ năng lắng nghe, trình bày, 
giao t iếp... 
2. Phương tiện 
 - Giấy A4 Và A0 
 - Kéo, băng dính, bút 
3. Hướng dẫn thực hiện 
3.1. Hoạt động 1: Kỹ thuật bể cá 
- Mục tiêu: Người tham gia biết cách tổ chức thảo luận nhóm theo kỹ thuật 
bể cá, được tham gia thảo luận nhóm, quan sát, đánh giá và nhận xét nhóm học 
viên khác trong quá trình thảo luận nhóm. 
- Cách tiến hành: 
 Bước 1. Chia nhóm 
 Lớp học được chia thành các. nhóm, mỗi nhóm từ 7 - 10 học viên. 
 Bước 2. Lựa chọn nội dung thảo luận. 
 Mỗi nhóm sẽ tự lựa chọn nội dung thảo luận hoặc giáo viên cho sẵn nội dung 
 Bước 3: Lựa chọn nhóm thảo luận 
 Bắt thăm hoặc lấy tinh thần xung phong các nhóm lên thảo luận 
 Bước 4. Tiến hành thảo luận 
 Các thành viên trong nhóm thảo luận sẽ ngồi giữa lớp và thảo luận với 
nhau về nội dung đã lựa chọn hoặc được giao. Các nhóm học viên còn lại trong 
lớp ngồi xung quanh ở vòng ngoài theo dõi cuộc thảo luận đó và sau khi kết thúc 
41 
RITC 
cuộc thảo luận thì đưa ra những nhận xét về cách ứng xử của những học viên 
trong nhóm thảo luận. 
 Trong nhóm thảo luận có thể có một vị trí không có người ngồi. Học viên 
tham gia nhóm quan sát có thể thay nhau ngồi vào chỗ đó và đóng góp ý kiến 
vào cuộc thảo luận, ví dụ đưa ra một câu hỏi đối với nhóm thảo luận hoặc phát 
biểu ý kiến khi cuộc thảo luận bị chững lại trong nhóm. Cách luyện tập này 
được gọi là phương pháp thảo luận "bể cá", vì những người ngồi vòng ngoài có 
thể quan sát những người thảo luận, tương tự như xem những con cá trong một 
bể cá cảnh. 
 Bước 5. Lấy ý kiến nhận xét của nhóm quan sát 
 Nhóm quan sát sẽ đưa ra nhận xét của mình về nhóm thảo luận theo bảng 
câu hỏi dưới đây: 
+ Người nói có nhìn vào nhũng người đang nói với mình không? 
+ Họ có nói một cách dễ hiểu không? 
+ Họ có để những người khác nói hay không? 
+ Họ có đưa ra được những luận điểm đáng thuyết phục hay không? 
+ Họ có đề cập đến luận điểm của người nói trước mình không? 
+ Họ có lệch hướng khỏi đề tài hay không? 
+ Họ có tôn trọng những quan điểm khác hay không? 
 Bước 6. Quay lại bước 3, bước 4 và bước 5 cho đến khi nhóm thảo luận 
và nhóm quan sát đã được thay đổi hết vai trò cho nhau. 
3.2. Hoạt động 2: Kỹ thuật “khăn phủ bàn” 
- Mục tiêu: 
Thúc đẩy sự tham gia tích cực của các thanh viên trong nhóm, tăng cường 
tính độc lập, trách nhiệm cá nhân của học viên. Phát triển mô hình có sự tương 
tác giữa học viên với học viên. 
- Cách tiến hành: 
 Bước 1. Chia nhóm thảo luận: Chia lớp thành các nhóm từ 4 đến 8 người. 
 Bước 2. Làm việc cá nhân: 
 - Mỗi thành viên trong nhóm ngồi vào vị trí, làm việc độc lập trong vòng 5 phút. 
42 
RITC 
 - Tập trung vào nội dung thảo luận để đưa ra ý kiến riêng của mình về nội 
dung thảo luận. 
 Bước 3. Làm việc theo nhóm 
 Các thành viên trong nhóm thảo luận, tổng hợp lại ý kiến chung của nhóm 
dựa trên kết những ý kiến cá nhân và ghi kết quả vào giấy A0. 
 Bước 4. Làm việc chung toàn lớp 
 - Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình 
 - Giảng viên tổng hợp ý kiến của các nhóm và chốt lại 
3.3. Hoạt động 3: Kỹ thuật các “mảnh ghép” 
- Mục tiêu: Giúp học viên tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa 
cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm. Kích thích sự tham gia tích cực của 
học viên, nâng cao vai trò cá nhân trong quá trình thảo luận nhóm 
- Cách tiến hành: 
Vòng 1. Nhóm chuyên gia 
Bước 1. Chia nhóm thảo luận 
 Chia lớp thành các nhóm từ 3 đến 8 người. Mỗi nhóm được giao một nhiệm 
vụ (ví dụ: nhóm 1 - nhiệm vụ A; nhóm 2 - nhiệm vụ B; nhóm 3 - nhiệm vụ C) 
Bước 2. Làm việc cá nhân 
 Mỗi thành viên trong nhóm làm việc độc lập trong phút, suy nghĩ về nội 
dung thảo luận và ghi lại ý kiến của mình 
Bước 3. Làm việc theo nhóm 
 - Các thành viên trong nhóm chia sẻ ý kiến của mình và đưa ra ý kiến 
chung của cả nhóm. 
 Khi làm việc theo nhóm phải đảm bảo các thành viên trong từng nhóm đều 
trả lời được tất cả các câu hỏi được giao và trở thành "chuyên gia" trong lĩnh vực 
đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu hỏi của nhóm mình trong vòng 2. 
 Vòng 2. Nhóm các mảnh ghép 
 Bước 1. Hình thành nhóm mới từ 3 đến 8 người (1 người từ nhóm 1, 1 
người từ nhóm 2, 1 người từ nhóm 3...) 
 Bước 2. Làm việc theo nhóm 
43 
RITC 
 - Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên nhóm mới 
chia sẻ đầy đủ với nhau 
 - Sau khi chia sẻ thông tin vòng 1, nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm 
vừa thành lập để giải quyết 
 - Các nhóm mới trình bày, chia sẻ kết quả nhiệm vụ vòng 2 
 Bước 3. Làm việc chung cả lớp 
 - Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình 
 - GV tổng hợp ý kiến của các nhóm và chốt lại. 
44 
RITC 
CHUYÊN ĐỀ 5: PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY THỰC HÀNH 
1. Khái niệm: 
Dạy học được diễn ra dưới nhiều hình thức tổ chức khác nhau nhằm 
đạt được các mục tiêu dạy học cũng như phù hợp với nhiều nội dung lý thuyết 
hay thực hành. Ở đây chỉ xét đến các phương pháp dạy học chủ đạo trong việc 
tổ chức giờ học thực hành. 
Phương pháp dạy thực hành là phương phương pháp dạy học để HV lĩnh 
hội và hình thành một kỹ năng, kỹ xảo (kỹ năng tâm động cơ) họat động nghề 
nghiệp nào đó. 
2. Nhiệm vụ của dạy thực hành 
- Hoàn thiện và vận dụng hiểu biết kỹ thuật 
- Hình thành và rèn luyện kỹ năng kỹ xảo lao động 
- Hình thành và phát triển tư duy kỹ thuật, bồi dưỡng năng lực kỹ thuật 
- Thực hiện các chức năng giáo dục như tác phong lao động, hợp tác, độc 
lập sáng tạo, giải quyết vấn đề, vệ sinh môi trường. 
- Thực hành kiểm nghiệm lý thuyết 
3. Phân loại 
Phương pháp dạy thực hành được phân loại theo nội dung và hình thức. 
a. Phân loại theo nội dung: 
 - Thực hành nhận biết: Là xác định vật mẫu, đòi hỏi HV phải có khả 
năng quan sát. GV phải hướng dẫn HV quan sát bằng giác quan và kết hợp các 
phương tiện dạy học khác, các biên pháp so sánh, đối chiếu và hướng dẫn HV 
có kỹ năng, thói quen quan sát. 
 - Thực hành khảo sát: Đòi hỏi HV phải phân tích các dữ kiện để có đủ 
cơ sở nắm vững nội dung. 
 - Thực hành kiểm nghiệm: Đối với một nội dung HV đã nắm được về mặt 
lý thuyết và thực hành để kiểm nghiệm lý thuyết đó. Ở hình thức này ta có 
thể giả thuyết (giả thuyết là những phỏng đoán hợp lý dựa trên cơ sở khoa 
học. Giả thuyết có thể đúng hoặc sai, đúng khi kết quả thực hành phù hợp giả 
thuyết, sai khi kết quả không phù hợp giả thuyết). 
45 
RITC 
 - Thực hành theo quy trình sản xuất: Nhằm rèn luyện HV có kỹ năng, kỹ 
xảo như: thực hiện một sản phẩm, thiết kế, sử dụng dụng cụ (đo kiểm tra, vận 
hành, cầm tay, đa mục đích), sửa chữa, tháo ráp. 
 b. Theo hình thức 
- Phương pháp thực hành 4 bước 
- Phương pháp thực hành 3 bước 
- Phương pháp thực hành 6 bước. 
4. Quá trình hình thành kỹ năng 
Quá trình hình thành kỹ năng và hoạt động của GV – HV 
Kỹ năng có nhiều loại, nhưng chúng thường được hình thành theo những 
quy luật nhất định, thường bắt đầu từ việc nhận thức và kết thúc là biểu hiện ở 
hành động cụ thể. 
Qua sơ đồ trên cho ta thấy, quá trình hình thành kỹ năng ở HV gồm ba giai đoạn: 
a. Giai đoạn hình thành động cơ và lĩnh hội hiểu biết cần thiết 
cho hoạt động. 
Kết quả của giai đoạn này là hình thành biểu tượng và hình ảnh hành 
động, bao gồm nhận thức về mục đích, nhiệm vụ và trình tự các động tác cần 
thực hiện. Để đạt được kết quả này GV phải định hướng tạo động cơ học tập và 
các hiểu biết cần thiết cho HV. 
b. Giai đoạn tạo dựng động hình vận động: 
Nhằm chuyển biểu tượng vận động thành các vận động tay chân, hay còn 
46 
RITC 
gọi là động hình vận động. Động hình có được nhờ quan sát và bắt chước một 
cách có ý thức những động tác đang và đã có trước đây. Để hỗ trợ cho HV động 
hình GV cần phải làm mẫu, giải thích kỹ lượng cho HV về hành động cần hình 
thành kỹ năng. 
 c. Giai đoạn hình thành kỹ năng: 
Ở giai đoạn này kỹ năng được hình thành dần dần nhờ tái hiện, lặp đi lặp 
lại nhiều lần những động hình đã có kết hợp với việc phân tích, điều chỉnh vận 
động. Do đó giai đoạn này giáo viên cần tổ chức huấn luyện cho học sinh. 
Từ việc phân tích quá trình hình thành kỹ năng trên chúng ta thấy được 
rằng trong dạy thực hành cần kết hợp sử dụng nhiều phương pháp dạy học 
đơn lẽ khác nhau tùy theo mục đích và nội dung của từng giai đoạn như 
phuơng pháp làm mẫu - quan sát, huấn luyện - luyện tập. Các giai đoạn hình 
thành kỹ năng là cơ sở cho việc thiết kế cấu trúc bài dạy thực hành. 
5. Thực hiện bài dạy thực hành 
a. Chuẩn bị: 
Giáo viên phải: 
- Chọn phương án thực hành dựa vào nhiều yếu tố như đặc điểm học viên, thời 
gian, nội dung, phương tiện mà ta chọn phương án cá nhân, đồng loạt hay nhóm. 
- Chuẩn bị dụng cụ: Ở trong tình trạng sử dụng được và đủ cho từng HV. 
- Dựa trên phương án thực hành đã chọn để chia nhóm, phân công HV. 
- Kiểm tra và sắp xếp cơ sở vật chất, chú ý yếu tố an toàn. 
- Khi đã có đầy đủ phương tiện thì giáo viên có thể chọn phương án cá nhân 
giao cho từng HV thực hiện với phương tiện và thời gian tương đương nhau. 
b. Giai đoạn tiến hành bài dạy: 
Thông thường được tiến hành theo 3 giai đoạn: 
+ Giai đoạn hướng dẫn mở đầu: 
GV phải sử dụng một số phương pháp dạy học khác như phương pháp 
thuyết trình để trình bày rõ mục tiêu bài học và phương pháp diễn trình để 
hướng dẫn cách thực hiện. 
GV sử dụng các sơ đồ và nhấn mạnh việc sử dụng công cụ và lưu ý các 
47 
RITC 
tình huống. 
GV kiểm tra học sinh về bài lý thuyết có tính chất bắt buộc. 
+ Giai đoạn hướng dẫn thường xuyên: 
Sau khi HV đã nắm vững về cách thực hiện bài thực hành thì cho HV 
tiến hành theo từng nhóm, từng tổ hay cá nhân. Trong lúc thực hành học sinh 
ghi nhận những kết quả vào phiếu để GV có thể đánh giá. 
GV phải theo dõi từng nhóm hay từng cá nhân để hướng dẫn kịp thời và 
giải đáp những thắc mắc bao gồm cả lớp. Phải có sự phân phối thời gian để 
hướng dẫn đồng đều tất cả HV. 
+ Giai đoạn hướng dẫn kết thúc: 
Yêu cầu về mặt sư phạm là phải kết thúc thực hành trước giờ qui định để 
GV nhận xét: 
+ Phân tích kết quả thực hiện và giải đáp thắc mắc. 
+ Lưu ý những sai sót mà đa số HV vấp phải 
+ Củng cố kiến thức đã học thông qua thực hành. 
6. Các phương pháp dạy thực hành 
6.1. Phương pháp dạy thực hành 4 bước 
48 
6.2. Phương pháp dạy thực hành 3 bước 
6.3. Phương pháp dạy thực hành 6 bước 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 8_tai_lieu_tap_huan_ky_nang_dao_tao_co_ban_tot_vn_6697.pdf 8_tai_lieu_tap_huan_ky_nang_dao_tao_co_ban_tot_vn_6697.pdf