In the history of national defense, many generations of Vietnamese have volunteered to
fight, sacrifice for the independence and freedom of the motherland. Party, State, people and young
people in the country have many activities to implement the “When drinking water, think of its
source”, grateful for the people with merit. The article mentions the great sacrifices and sacrifices
of Vietnamese generations in the cause of national defense and result 'response for response' for an
existing object in all countries, from which the solution for young generation and students of the
Ngo Gia Tu Bac Giang College.
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: Thục Anh | Lượt xem: 452 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Tăng cường giáo dục đạo lí “Uống nước nhớ nguồn” cho sinh viên trường Cao đẳng Ngô Gia Tự Bắc Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 phần nâng cao nhận thức cho 
thế hệ trẻ trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, phát 
triển nhân cách để các em vững vàng trong cuộc sống. 
Hành động của cha mẹ, người thân, thầy cô giáo cũng 
như xã hội luôn tác động trực tiếp và có ý nghĩa giáo dục 
to lớn đối với lớp trẻ. Tuy nhiên, mỗi lực lượng, mỗi tổ 
chức có vị trí, vai trò khác nhau trong giáo dục thanh, thiếu 
nhiên. Gia đình có vai trò quan trọng nhất đối với quá trình 
hình thành giá trị đạo đức, nhân cách của mỗi người. Nhà 
trường giữ vai trò định hướng, uốn nắn những hành vi của 
học sinh, SV theo chuẩn mực giá trị chung của xã hội. 
Cộng đồng và xã hội tạo ra những điều kiện thuận lợi hoặc 
khó khăn cho quá trình giáo dục thanh thiếu niên nói 
chung, giáo dục truyền thống, lịch sử nói riêng. Tổ chức 
đoàn, đội các cấp vừa tập hợp, giáo dục, vừa tạo môi 
trường thực tiễn phong phú để thanh thiếu niên rèn luyện, 
trưởng thành. Vì vậy, mỗi lực lượng cần phát huy lợi thế 
chủ yếu của mình, sử dụng những hình thức, phương pháp 
phù hợp để mang lại hiệu quả giáo dục cao nhất. Bên cạnh 
đó, cần kịp thời điều chỉnh những hành vi lệch chuẩn, đi 
ngược truyền thống đạo lí “uống nước nhớ nguồn”, phủ 
nhận công lao thế hệ cha ông; từ đó giúp họ điều chỉnh 
hành vi cho phù hợp với chuẩn mực xã hội. 
2.5.4. Phát huy vai trò tự giáo dục của sinh viên 
SV đóng một vai trò trực tiếp quyết định kết quả quá 
trình giáo dục, phát triển nhân cách. Mỗi SV trong nhà 
trường cần nhận thức được vai trò và trách nhiệm của 
mình đối với truyền thống dân tộc, cần đề cao tinh thần 
tự học, tự rèn; tích cực tìm hiểu về lịch sử, truyền thống 
của dân tộc, của quê hương; tham gia tích cực vào các 
hoạt động “đền ơn, đáp nghĩa”, chia sẻ giúp đỡ các gia 
đình có công với nước, những gia đình có hoàn cảnh khó 
khăn; sống thủy chung, chí nghĩa, chí tình, không bàng 
quan, vị kỉ cá nhân; xây dựng thái độ học tập tích cực, 
tham gia nghiên cứu khoa học; xây dựng tinh thần lao 
động cần cù, sáng tạo; thường xuyên tự hoàn thiện bản 
thân, phấn đấu vươn lên trong cuộc sống. 
3. Kết luận 
Tuổi trẻ hôm nay được sinh ra và lớn lên trong hòa 
bình; được học tập, rèn luyện, phấn đấu trưởng thành 
trong điều kiện đất nước không còn tiếng súng chiến 
tranh, được hưởng thành quả của độc lập, tự do mà nhiều 
thế hệ cha ông đã dày công vun đắp..., vì vậy, không 
được phép quên những trang sử đấu tranh giữ nước vô 
cùng hào hùng, oanh liệt nhưng cũng hết sức đau thương 
của dân tộc. Thế hệ trẻ Việt Nam nói chung và đối với 
SV Trường Cao đẳng Ngô Gia Tự Bắc Giang nói riêng 
cần nhận thức sâu sắc những hi sinh lớn lao của cha ông, 
tự hào về truyền thống đấu tranh dựng nước và giữ nước 
của dân tộc và nguyện sống xứng đáng với các thế hệ đi 
trước; đặc biệt, cần trân trọng, giữ vững và góp phần phát 
huy giá trị của độc lập, tự do, kế thừa, phát huy bản lĩnh, 
khí phách của con người Việt Nam, nỗ lực phấn đấu 
vươn lên, góp phần xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ 
quốc Việt Nam trong thời đại mới. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Hoàng Thúc Lân (2015). Đạo lí uống nước nhớ 
nguồn của người Việt Nam hiện nay. Tạp chí Khoa 
học xã hội Việt Nam, số 11, tr 93-96. 
[2] Võ Nguyên Giáp (2006). Tổng tập hồi kí. NXB 
Quân đội nhân dân. 
(Xem tiếp trang 81) 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 77-81 
81 
3. Kết luận 
Xây dựng và phát triển VHCL tại Trường Đại học 
Công nghệ thông tin - Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí 
Minh là hoạt động mang tính hệ thống, lâu dài và liên 
tục. Mặc dù còn nhiều khó khăn về nhân lực, tài chính, 
sự cam kết của cá nhân trong tổ chức,... song nhà trường 
đã bước đầu hình thành VHCL tại đơn vị, phát triển ở 
mức độ hoạch định. Trong các giai đoạn tiếp theo, trên 
cơ sở rà soát và đánh giá lại tình hình thực hiện VHCL 
tại đơn vị nhà trường sẽ kịp thời có các định hướng và 
đưa ra hoạt động cải tiến đạt hiệu quả. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số 
29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản toàn 
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công 
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị 
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập 
quốc tế. 
[2] Ban Chấp hành Trung ương (2005). Nghị quyết số 
14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 về đổi mới cơ bản 
và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 
2006-2020. 
[3] Nguyễn Duy Mộng Hà - Bùi Ngọc Quang (2015). 
Thực trạng xây dựng văn hóa chất lượng tại 
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại 
học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí 
Khoa học và phát triển công nghệ, quyển 18, số 15, 
tr 132-139. 
[4] Nguyễn Thị Phương Nga (2011). Gắn kết giữa đảm 
bảo chất lượng và văn hóa chất lượng trong trường 
đại học. Báo cáo Hội thảo đảm bảo chất lượng 
tại Trường Đại học Cần Thơ, ngày 14-17/10/2011, 
tr 32-36. 
[5] Tạ Thị Thu Hiền (2011). Xây dựng và phát triển văn 
hóa chất lượng tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Báo 
cáo Hội thảo đảm bảo chất lượng tại Trường Đại học 
Cần Thơ, ngày 14-17/10/2011, tr 42-48. 
[6] Nguyễn Kim Dung (2010). Văn hóa chất lượng 
trong trường Đại học. Tài liệu Hội thảo Xây dựng 
và đánh giá hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong 
trường đại học nhằm hình thành văn hóa chất lượng 
của nhà trường, Nha Trang, ngày 27-28/10/2010. 
[7] Lê Đức Ngọc (2008). Xây dựng văn hóa chất lượng 
tạo nội lực cho cơ sở đào tạo đáp ứng yêu cầu của 
thời đại chất lượng. Tạp chí Khoa học Giáo dục, 
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 36, tr 22-24. 
[8] John A. Woods (2008). The six values of a Quality 
Culture. CWL Publishing Enterprises, Madison. 
[9] Ranjit Singh Malhi (2013). Creating and 
Sustaining: A Quality Culture. J Def Manag, S3. 
[10] Hoang Thi Xuan Hoa (2013). Building and 
development quality culture in VietNam National 
University, Hanoi. International Conference on 
Buiding Quality Culture and National Qualifications 
Framework, Ho Chi Minh City, pp. 140-147. 
[11] European University Association (2006). Quality 
Culture in European Universities: a bottom-up 
approach. Brussels. 
[12] Andrée Sursock (2011). Examining Quality Culture 
Part II: Processes and Tools - Participation, 
Ownership and Bureaucracy. European University 
Association, Brussels. 
[13] Đỗ Diên (2011). Xây dựng và phát triển văn hóa 
chất lượng trong trường đại học. Kỉ yếu hội thảo 
Văn hóa chất lượng trong trường đại học. Đại học 
Quốc gia Hà Nội, tr 97-107. 
TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC ĐẠO LÍ... 
(Tiếp theo trang 281) 
[3] Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2016). Báo 
cáo người có công với cách mạng tiêu biểu toàn 
quốc. 
[4] Nguyễn Xuân Tùng (2017). Chính sách, chế độ ưu 
đãi đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, 
người có công với cách mạng. Tạp chí Dân chủ và 
Pháp luật, số 54, tr 16. 
[5] Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 4 (2009). NXB Chính trị 
Quốc gia - Sự thật. 
[6] Bùi Thị Xuân Mai (2012). Giáo trình Nhập môn 
Công tác xã hội. NXB Lao động - Xã hội. 
[7] Nguyễn Đình Liêu (1997). Những điều cần biết về 
chính sách người có công. NXB Chính trị Quốc gia 
- Sự thật. 
[8] Trần Đăng Sinh (chủ biên) (2014). Đạo làm người 
trong văn hóa Việt Nam. NXB Lí luận chính trị. 
[9] Trần Đăng Sinh (2016). Giáo dục đạo lí uống nước 
nhớ nguồn cho thanh niên Việt Nam hiện nay. Tạp 
chí Lí luận chính trị, số 4, tr 30-34. 
[10] Chính phủ (2007). Nghị định số 70/2017/NĐ-CP 
ngày 06/06/2017 quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu 
đãi đối với người có công với cách mạng. 
[11] Bộ GD-ĐT (2008). Chỉ thị số 71/2008/CT-BGDĐT 
ngày 23/12/2008 về tăng cường phối hợp nhà trường, 
gia đình và xã hội trong công tác giáo dục trẻ em, học 
sinh, sinh viên. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tang_cuong_giao_duc_dao_li_uong_nuoc_nho_nguon_cho_sinh_vien.pdf tang_cuong_giao_duc_dao_li_uong_nuoc_nho_nguon_cho_sinh_vien.pdf