Học tập phát triển nghề nghiệp là quá trình giáo viên tiếp thu kiến
thức chuyên môn và phương pháp sư phạm mới để cải thiện thực hành giảng
dạy, mang lại thay đổi cho cá nhân giáo viên, học sinh và cho cả hệ thống giáo
dục. Nghiên cứu đã khảo sát thực trạng học tập phát triển nghề nghiệp của
giáo viên tiểu học và trung học cơ sở theo tiếp cận cấu trúc 4 thành phần: hợp
tác, phản chiếu tự thân, thử nghiệm và học tập kiến thức chung. Đã có 517
giáo viên tiểu học và trung học cơ sở của 4 tỉnh Ninh Bình, Quảng Trị, Thừa
Thiên Huế, Tiền Giang tham gia khảo sát bằng bảng hỏi và 8 giáo viên trong
số đó tham gia phỏng vấn sâu. Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy, việc
học tập phát triển nghề nghiệp của giáo viên được thực hiện khá thành công
và đa dạng tại các trường phổ thông. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu định tính
lại chỉ ra những hạn chế nhất định ở một số khía cạnh trong các hoạt động học
tập phát triển nghề nghiệp của giáo viên.Trong các hoạt động học tập phát
triển nghề nghiệp, thử nghiệm các đổi mới được thực hiện hạn chế hơn các
hoạt động khác. Trên cơ sở các kết quả của nghiên cứu, các biện pháp thúc
đẩy việc học tập phát triển nghề nghiệp của giáo viên phổ thông nhằm đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục cần dựa trên những đề xuất rút ra từ thực tiễn
nghiên cứu này.
              
            ng mới. Thậm chí, việc học 
tập các kiến thức có thể được thực hiện thông qua việc 
chủ động thu thập các phản hồi về học tập từ HS, duy trì 
mối liên hệ với các trường khác để giúp tôi HTPTNN 
hoặc là tìm kiếm sự giúp đỡ từ đồng nghiệp.
Trong các hành động để học tập kiến thức chung, dự 
giờ các GV khác để học tập được các GV tiến hành nhiều 
nhất. Điều này khá thống nhất với kết quả phỏng vấn 
sâu. Đây là hình thức HTPTNN của GV phổ biến nhất ở 
trường phổ thông. Hiện nay, tùy theo từng trường, mỗi 
năm các GV TH cần dự một số giờ nhất định của đồng 
nghiệp (từ 10 đến 35 tiết), trong đó, GV ở cấp TH thường 
có số giờ dự nhiều hơn bậc THCS. Tuy nhiên, không ít 
GV chia sẻ rằng, số tiết dự giờ quá nhiều. Vì thế, việc dự 
giờ còn mang tính hình thức. Mặt khác, các tiết dự giờ 
thường lặp lại ở các năm nên không gây hứng thú cho 
họ. Nhiều GV không thể sắp xếp đủ thời gian để dự giờ 
đủ số tiết mà chỉ ghi chép vào sổ dự giờ để “đối phó” khi 
được kiểm tra. Những kết quả của nghiên cứu này khẳng 
định lại những nghiên cứu đã thực hiện trước đây ở Việt 
Nam [12], [13], [15].
3. Kết luận 
HTPTNN GV là thành phần rất quan trọng trong các 
chương trình/đề án phát triển GD hiện đại ở các quốc 
gia trên thế giới. HTPTNN có thể giúp GV phát triển 
sự thành thạo trong nghề và gia tăng sự thích ứng trong 
lao động nghề nghiệp của họ. Điều này ảnh hưởng tích 
cực đến việc hình thành, phát triển hoạt động học và tự 
GD của HS. Nói cách khác, HTPTNN không chỉ mang 
lại những thay đổi cho cá nhân mỗi GV, HS mà cho cả 
hệ thống GD. Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy, 
việc HTPTNN của GV phổ thông được thực hiện khá 
đa dạng và thành công ở những trường được nghiên 
cứu. Tuy nhiên, kết quả định tính lại chỉ ra những hạn 
chế nhất định trong các hoạt động học tập. Điểm lưu 
ý nổi bật là hoạt động học tập của GV còn chịu sự tổ 
chức, chỉ đạo của tổ chuyên môn. GV chưa thật sự phát 
huy hết vai trò tự định hướng, tích cực trong học tập. 
Trong các hoạt động HTPTNN, thử nghiệm các đổi mới 
được thực hiện hạn chế hơn các hoạt động khác. Các 
biện pháp thúc đẩy việc HTPTNN của GV phổ thông 
nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới GD cần dựa trên cơ sở 
thực trạng này.
Bảng 3: Tự đánh giá về sự thử nghiệm đổi mới trong HTPTNN của GV
Nội dung ĐTB ĐLC
1. Tôi thử nghiệm những ý tưởng giảng dạy mới. 4.17 0.69
2. Tôi thử áp dụng các phương pháp giảng dạy mới trong bài giảng của mình. 4.23 0.69
3. Tôi áp dụng các phương pháp mới để giải quyết vấn đề trong giảng dạy. 4.32 0.67
4. Tôi thử nghiệm các tài liệu giảng dạy khác nhau trong lớp học để kích thích hứng thú của HS. 4.20 0.78
5. Tôi thử nghiệm các ứng dụng công nghệ thông tin mới trong bài giảng của mình. 4.31 0.75
Chung 4.24 0.52
(Ghi chú: ĐTB: Điểm trung bình (1 ≤ ĐTB ≤ 5); ĐLC: Độ lệch chuẩn)
Bảng 4: Tự đánh giá về sự học tập kiến thức chung trong HTPTNN của GV
Nội dung ĐTB ĐLC
1. Tôi chủ động thu thập các phản hồi về học tập từ HS. 4.32 0.68
2. Tôi tìm kiếm các nguồn thông tin trực tuyến để tìm cách cải thiện việc giảng dạy của mình. 4.34 0.72
3. Tôi dự giờ của các GV khác để học tập. 4.46 0.70
4. Tôi đọc tài liệu về GD nói chung và phương pháp giảng dạy bộ môn nói riêng để có được những ý tưởng mới. 4.35 0.72
5. Tôi tìm kiếm sự giúp đỡ từ đồng nghiệp. 4.21 0.76
6. Tôi duy trì mối liên hệ với các trường khác để giúp tôi HTPTNN. 4.13 0.85
Chung 4.30 0.50
(Ghi chú: ĐTB: Điểm trung bình (1 ≤ ĐTB ≤ 5); ĐLC: Độ lệch chuẩn)
53Số 37 tháng 01/2021
Tài liệu tham khảo
[1] Kwakman, K, (2003), Factors affecting teachers’ 
participation in professional learning activities, Teaching 
and Teacher Education, 19(2), 149 -170. 
[2] Liu, S., Hallinger, P., & Feng, D, (2016), Learning-
centered leadership and teacher learning in China: does 
trust matter?, Journal of Educational Administration, 
54(6), 661–682. 
[3] Guskey, T. R, (2000), Evaluating professional 
development, Corwin press.
[4] Villegas-Reimers, E, (2003), Teacher Professional 
Development: An International Review of the Literature, 
Paris: UNESCO International Institute for Educational 
Planning.
[5] British Ministry of Education, (2015), Continuing 
Professional Development (CPD) Framework for 
teachers. 
[6] Bruce, J., & Beverley, S, (2002), Designing Training and 
Peer Coaching: Our needs for learning, VA: ASCD.
[7] Hallinger, P., Liu, S., & Piyaman, P, (2019), Does 
principal leadership make a difference in teacher 
professional learning? A comparative study China and 
Thailand, Compare: A Journal of Comparative and 
International Education, 49(3), 341–357. 
[8] Lawrence, I, (2005), Using data to support learning, 
ACER research conference proceedings, In Getting 
professional development right (pp. 63–71). Melbourne: 
ACER.
[9] OECD, (2009), Creating Effective Teaching and Learning 
Environments: First Results from TALIS.
[10] Qian, H., Walker, A. D., & Yang, X, (2017), Building and 
leading a learning culture among teachers: a case study 
of a Shanghai primary school, Educational Management 
Administration & Leadership, 45(1), 101-122, doi: 
10.1177/1741143215623785.
[11] Đậu Thị Mỹ Long - Đinh Thị Hồng Vân, (5/2019), Thực 
trạng phát triển nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học ở 
thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai, Tạp chí Giáo dục, số 
đặc biệt kì 3, tr. 43-48.
[12] Đinh Thị Hồng Vân - Đoàn Thị Thu Hoài, (2019), Thực 
trạng bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở tại thành 
phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Tạp chí Khoa 
học, Đại học Huế, 6A(128), tr. 113-120, doi: 10.26459/
hueuni-jssh.v128i6A.5247. 
[13] Tran, H. N., Hallinger, P., & Truong, D. T, (2018), The 
heart of school improvement: A multi-site case study 
of leadership for teacher learning in Vietnam, School 
Leadership and Management, 38(1), 80-101, doi: 
10.1080/13632434.2017.1371690.
[14] Tran, H. N., & Nguyen, T. H. T, (2019), Implemented 
Activities of English Language Teachers’ Professional 
Development: A case study in Hong Linh province 
in Vietnam, The International Journal of Adult, 
Community and Professional Learning, 26(2), 27-41, 
doi:10.18848/2328-6318/CGP/v26i02/27-41.
[15] Tran, H. N., Nguyen, D. C., Nguyen, G. V., Ho, T. N., Bui, 
T. Q. T., & Hoang, N. H, (2020), Workplace conditions 
created by principals for their teachers’ professional 
development in Vietnam, International Journal of 
Leadership in Education, doi: 10.1080/13603124.2019 
.1708472.
THE CURRENT STATUS OF TEACHER PROFESSIONAL LEARNING AND 
DEVELOPMENT IN THE CONTEXT OF EDUCATIONAL REFORM IN VIETNAM
Truong Dinh Thang1, Dinh Thi Hong Van2, 
Nguyen Thi Quynh Anh3, Tran Hai Ngoc4
1 Quang Tri Teacher Training College
Km3, Highway 9, Dong Ha city, 
Quang Tri province, Vietnam
Email: 
[email protected]
2 Email: 
[email protected]
3 Email: 
[email protected]
Hue University of Education
32-34 Le Loi, Hue city, 
Thua Thien Hue province, Vietnam
4 Ha Tinh University
No.447, 26/3 street, Ha Tinh city, 
Ha Tinh province, Vietnam
Email: 
[email protected]
ABSTRACT: Teacher professional learning is a process where teachers acquire 
new professional knowledge and pedagogical methods to improve teaching 
practices, bringing changes to individual teachers, students and the whole 
education system. This study examined the current status of professional 
learning and development of elementary and secondary school teachers 
according to the 4-component structure of teacher professional learning 
activities, including collaboration, reflection, experimentation and the 
knowledge base. The study sample included 517 primary and secondary 
school teachers from Ninh Binh, Quang Tri, Thua Thien Hue and Tien Giang 
province, and 8 of them took part in in-depth interviews. The quantitative 
research results show that the professional learning activity of school teachers 
has been successfully and diversely implemented in Vietnamese schools. 
However, the results from interviews illustrate certain limitations oppn teacher 
professional learning in several aspects. The experimentation of innovation 
practices, one of the professional learning activities, was conducted less 
than other activities. The measures to promote teacher professional learning 
to meet the requirements of educational reform should be based on these 
research recommendations.
KEYWORDS: Teacher professional learning; education reform.
Trương Đình Thăng, Đinh Thị Hồng Vân, Nguyễn Thị Quỳnh Anh, Trần Hải Ngọc