CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN
1.1 Khái niệm về kế toán
1.1.1 Kế toán
1.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của kế toán
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và sự phát triển của xã hội loài người.
Ngay từ thời xa xưa, với công cụ lao động hết sức thô sơ, con người cũng đã tiến hành
hoạt động sản xuất bằng việc hái lượm hoa quả, săn bắn,. để nuôi sống bản thân và cộng
đồng. Hoạt động sản xuất là hoạt động tự giác, có ý thức và có mục đích của con người.
Cho nên khi tiến hành hoạt động sản xuất, con người luôn quan tâm đến các hao phí bỏ ra
và những kết quả đạt được. Chính sự quan tâm này đã đặt ra nhu cầu tất yếu phải thực
hiện quản lý hoạt động sản xuất. Xã hội loài người càng phát triển thì mức độ quan tâm
của con người đến hoạt động sản xuất càng tăng và do đó, yêu cầu quản lý hoạt động sản
xuất cũng được nâng lên. Để quản lý, điều hành hoạt động sản xuất mà ngày nay gọi là
hoạt động kinh tế, cần phải có thông tin về hoạt động kinh tế đó. Thông tin đóng vai trò
quyết định trong việc xác định mục tiêu, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra,
kiểm soát hoạt động kinh tế. Kế toán là một trong các công cụ cung cấp thông tin về hoạt
động kinh tế phục vụ cho công tác quản lý.
Ở thời kỳ Nguyên thủy, các cách thức xử lý, ghi chép, phản ánh được tiến hành
bằng những phương thức giản đơn, như: đánh dấu lên thân cây, ghi lên vách đá, buộc nút
trên các dây thừng,. để ghi nhận những thông tin cần thiết, công việc trong thời kỳ này
phục vụ cho lợi ích của từng nhóm cộng đồng. Khi xã hội chuyển sang chế độ chiếm hữu
nô lệ, với việc hình thành giai cấp chủ nô, nhu cầu theo dõi, kiểm soát tình hình và kết
quả sử dụng nô lệ, tài sản của chủ nô đã đặt ra những nhu cầu cao hơn trong công việc
của kế toán. Các kết quả của các nhà khảo cổ học cho thấy các loại sổ sách đã được sử
dụng để ghi chép, kế toán còn được sử dụng trong các phòng đổi tiền, các nhà thờ và
trong tài chính nhà nước,. để theo dõi các nghiệp vụ về giao dịch, thanh toán và buôn
bán.
Mặc dù có nhiều đổi mới về cách thức ghi chép, phản ánh trải qua các giai đoạn
phát triển của xã hội, nhưng kế toán vẫn chưa được xem là khoa học độc lập cho đến khi
xuất hiện phương pháp ghi kép. Năm 1494, Luca Pacioli một nhà toán học, tu sĩ dòng
Phanxico người Ý đã tìm ra và giới thiệu phương pháp ghi kép. Ông đã minh họa việc sử
dụng khái niệm Nợ và Có để đảm bảo một lần ghi kép. Nhiều nhà nghiên cứu về lịch sử
kế toán đã cho rằng sự xuất hiện phương pháp ghi kép của kế toán dựa trên bảy điều kiện
sau:
➢ Có một nghệ thuật ghi chép riêng
➢ Sự xuất hiện của số học
➢ Việc tồn tại sở hữu tư nhân7
➢ Việc hình thành tiền tệ
➢ Việc hình thành các quan hệ tín dụng
➢ Việc tồn tại các quan hệ mua bán
➢ Sự dịch chuyển của đồng vốn.
Nhiều nhà nghiên cứu đã đánh giá cao vai trò của ghi kép đối với sự phát triển chủ
nghĩa tư bản. Sự xuất hiện của phương pháp ghi kép đã trợ giúp việc theo dõi, giám sát
các quan hệ thương mại ngày càng tăng, quan hệ tín dụng giữa người mua và người bán,
giữa người đi vay và người cho vay trong xu thế dịch chuyển các dòng tư bản ngày càng
lớn giữa các vùng. Ngoài ra phương pháp ghi kép cho phép các nhà tư bản nắm bắt và
tính toán các ảnh hưởng của các giao dịch kinh tế, đồng thời tách biệt quan hệ giữa người
chủ sở hữu với doanh nghiệp để thấy rõ sự phát triển của các tổ chức kinh doanh.
127 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 09/05/2022 | Lượt xem: 398 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Nguyên lý kế toán - Huỳnh Thị Thanh Dung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phòng ban, kho tàng, vật
kiến trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn
phòng,. . .
- Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí
như: thuế môn bài, tiền thuê đất,. . . và các khoản phí, lệ phí khác.
- Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu
khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
SPS: Tập hợp chi phí quản lý
doanh nghiệp thực tế phát sinh
SPS: Kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp để xác định kết
quả kinh doanh
Nợ TK642 Có
- 87 -
- Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ
mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử dụng
các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế,. . . (Không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) được
tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp; tiền thuê TSCĐ,
chi phí trả cho nhà thầu phụ.
- Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc
quản lý chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí đã kể trên, như: Chi phí hội nghị,
tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ,. . .
6.4.2.2 Kế toán các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh
+ Tính tiền lương và các khoản bảo hiểm phải trả
Nợ TK 641, 642: Chi phí BH, QLDN
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 338: Các khoản bảo hiểm và KPCĐ tính vào chi phí
+ Chi phí vật liệu dùng cho bộ phận bán hàng & QLDN
Nợ TK 641, 642
Có TK 152
+ Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng tại bộ phận bán hàng & QLDN
Nợ TK641, 642
Có TK 214
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng tại bộ phận bán hàng & QLDN
Nợ TK 641, 642
Có TK 331
+ Chi phí khác bằng tiền:
Nợ TK641, 642
Có TK 111, 112
6.4.3 Kế toán kết quả kinh doanh
6.4.3.1 Tài khoản sử dụng
- TK911 "Xác định kết quả kinh doanh", TK421" Lợi nhuận chưa phân phối ".
- Tài khoản 911 (Xác định kết quả)
+ Công dụng: Xác định kết quả kinh doanh theo từng hoạt động (hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường).
+ Nội dung và kết cấu: Tài khoản này không có số dư.
SPS trong kỳ:
- Kết chuyển Giá vốn hàng bán
- Kết chuyển Chi phí bán hàng
- Kết chuyển Chi phí QLDN
- Kết chuyển khoản lãi.
SPS trong kỳ:
- Kết chuyển Doanh thu thuần
- Kết chuyển khoản lỗ
Nợ Có TK 911
- 88 -
- Tài khoản 421 (lợi nhuận sau thuế chưa phân phối)
+ Công dụng: phản ảnh tình kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị trong kỳ và
việc phân phối, xử lý kết quả đó.
+ Nội dung và kết cấu:
- Tài khoản 421 gồm 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 4211 (LNSTCPP năm trước)
+ Tài khoản 4212 (LNSTCPP năm nay).
6.4.3.2 Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511: Doanh thu thuần trong kỳ
Có TK 911:
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác
Nợ TK 515, 711
Có TK911
- Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911:
Có TK 632: Tổng giá trị giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ
- Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911:
Có TK 641: Tổng chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911:
Có 642: Tổng chi phí QLDN phát sinh trong kỳ
- Kết chuyển chi phí tài chính, chi phí khác
Nợ TK 911
Có TK 635, 811
- Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Nợ TK 911
Có TK 821
SPS trong kỳ:
- Các khoản lỗ từ hoạt động SXKD
- Trích lập các quỹ
- Bổ sung vào NVKD
- Chia cổ tức,.
SPS trong kỳ:
- Các khoản lãi từ hoạt động SXKD
- Xử lý khoản lỗ từ hoạt động SXKD
- Số lỗ của cấp dưới được cấp trên bù
SDCK: Khoản lỗ chưa xử lý SDCK: Khoản lãi còn lại chưa phân phối
Nợ Có TK 421
- 89 -
- Xác định kết quả kinh doanh
+ Nếu lãi:
Nợ TK 911:
Có TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối (Khoản lãi)
+ Nếu lỗ:
Nợ TK 421: Khoản lỗ
Có TK 911:
SƠ ĐỒ CÁCH GHI CHÉP VÀO TÀI KHOẢN KẾ TOÁN CỦA QUÁ TRÌNH
BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC BÁN TRỰC TIẾP
TK531, 532
TK 333,....
TK 111, 112,
331, ...
(10a)
TK 635,811
TK 821
(8)
(9)
TK 911
TK155, 156,.. TK632
(5)
(3)
(1b)
(2)
(1a)
TK 641
TK511
TK 642 TK 421
(10b)
(7)
(6)
(4a)
TK 515, 711
(4b)
- 90 -
* Giải thích sơ đồ sau
(1a) Giá vốn hàng bán
(1b) Doanh thu của hàng đã bán và thuế GTGT đã thu bằng tiền mặt hoặc tiền gửi
ngân hàng hoặc khách hàng chưa trả tiền.
(2) Các doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá chấp nhận cho khách hàng đã trả
bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc trừ vào nợ phải thu
(3) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
(4) Kết chuyển doanh thu thuần
(4b) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, chi phí khác
(5) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(6) Kết chuyển chi phí bán hàng
(7) Kết chuyển chi phí QLDN
(8) Kết chuyển chi phí tài chính, chi phí khác
(9) Kết chuyển chi phí thuế TNDN
(10a) Kết chuyển lãi
(10b) Kết chuyển lỗ
Ví dụ: Tài liệu tại một doanh nghiệp trong tháng 01/2018 (đơn vị 1000 đồng).
A. Số dư đầu kỳ của tài khoản 155: 3.000.000
B. Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ:
1) Xuất kho thành phẩm bán cho khách hàng theo giá bán chưa có thuế 2.600.000;
giá vốn 1.800.000; Thuế GTGT 10% trên giá bán, khách hàng chưa thanh toán.
2) Xuất kho thành phẩm bán trực tiếp cho khách hàng số hàng theo giá bán chưa có
thuế 1.000.000, thuế GTGT 10% trên giá bán, giá vốn 600.000, khách hàng chưa trả
tiền.
3) Trong khi kiểm nhận nhập kho, khách hàng phát hiện hàng không đảm bảo,
khách hàng chấp nhận mua số hàng trên nhưng yêu cầu doanh nghiệp phải giảm giá.
Do vậy, doanh nghiệp phải đồng ý giảm 5% giá bán (không bao gồm thuế GTGT).
4) Bán trực tiếp một lô hàng, giá bán chưa có thuế 300.000; Thuế GTGT 10% trên
giá bán, trong đó khách hàng thanh toán qua chuyển khoản ngân hàng 150.000, còn lại
chưa thu. Giá vốn hàng bán là 200.000.
5) Tập hợp chi phí bán hàng:
- Chi phí vận chuyển, bốc dở hàng bán chưa thanh toán: 20.000
- Chi phí giao dịch đã chi bằng tiền mặt: 10.000.
6) Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Tiền lương nhân viên: 80.000
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định (23,5%).
- 91 -
- Khấu hao TSCĐ: 40.000
- Chi phí khác bằng tiền mặt: 5.000
7) Xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
Yêu cầu: Định khoản và phản ảnh vào tài khoản có liên quan.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 6
1. Các phương pháp kế toán nào đã được vận dụng trong kế toán từng quá trình
mua hàng, sản xuất, bán hàng (tiêu thụ)?
2. Trình bày nguyên tắc ghi nhận doanh thu?
3. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và nguyên tắc phù hợp được vận dụng trong quá
trình tiêu thụ như thế nào?
- 92 -
Chương 7 : SỔ KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN
7.1 Sổ kế toán
7.1.1 Khái niệm
Sổ kế toán là các tờ sổ theo mẫu quy định dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh theo đúng phương pháp của kế toán trên cơ sở số liệu của chứng từ kế
toán.
7.1.2 Ý nghĩa của sổ kế toán
Sổ kế toán là phương tiện được sử dụng để thu nhận, cung cấp và lưu trữ thông
tin theo từng đối tượng kế toán phục vụ cho công tác kế toán và công tác quản lý
thường xuyên, kịp thời từng loại tài sản, từng nguồn hình thành tài sản, từng mặt của
quá trình hoạt kinh tế tài chính của đơn vị. Nhờ có sổ kế toán mà các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh được ghi chép rời rác trên các chứng từ gốc được phản ảnh đầy đủ, có hệ
thống theo từng đối tượng kế toán để từ đó kế toán có thể tổng hợp số liệu lập các báo
cáo kế toán và phân tích, đánh giá tình hình vè tài sản, tình hình và kết quả các hoạt
động kinh tế của đơn vị tại một thời điểm và trong từng thời kỳ nhất định.
7.1.3 Các loại sổ kế toán
Sổ kế toán là phương tiện để cập nhật và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo từng đối tượng kế toán.
Dựa vào các đặc trưng khác nhau của sổ kế toán mà người ta có thể chia các sổ
kế toán thành các loại sau:
7.1.3.1 Theo cách ghi chép thì sổ kế toán được chia thành 3 loại
- Sổ kế toán theo thứ tự thời gian: là sổ kế toán dùng ghi các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo thứ tự thời gian như sổ nhật ký chung, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,...
- Sổ ghi theo hệ thống: là sổ kế toán ghi chép nghiệp vụ kinh phát sinh theo các
tài khoản (tổng hợp hoặc chi tiết) như sổ cái, sổ chi tiết.
- Sổ liên hợp: là sổ kế toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh giữa hai
loại sổ như sổ nhật ký - sổ cái.
7.1.3.2 Theo nội dung ghi chép thì sổ kế toán chia làm 3 loại
- Sổ kế toán tổng hợp: là sổ kế toán dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo các đối tượng kế toán ở dạng tổng quát.
- Sổ kế toán chi tiết: là sổ kế toán dùng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo các đối tượng kế toán chi tiết, cụ thể như sổ chi tiết vật liệu...cung cấp thông tin
về đối tượng kế toán ở dạng chi tiết, cụ thể.
- Sổ kế toán kết hợp: là sổ kế toán dùng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vừa theo các đối tượng kế toán ở dạng tổng quát vừa theo đối tượng kế toán chi
tiết, cụ thể (ghi theo tài khoản tổng hợp cấp 1 kết hợp với việc ghi chép chi tiết theo tài
khoản cấp 3, 4) hoặc các điều khoản chi tiết như các Nhật ký chứng từ.
- 93 -
7.1.3.3 Theo kiểu bố trí mẫu sổ thì kế toán được chia làm 4 loại
- Sổ đối chiếu kiểu hai bên: Là sổ kế toán mà trên sơ đồ được chia thành hai bên
để phản ảnh số phát sinh bên Nợ và số phát bên Có như sổ cái kiểu hai bên.
- Sổ kiểu một bên: là sổ kế toán mà trên đó số phát sinh bên Nợ và số phát sinh
ben Có được bố trí 2 cột cùng một bên.
- Sổ kiểu nhiều cột: Là sổ kế toán dùng để kết hợp ghi chép số liệu chi tiết bằng
cách mở nhiều cột bên Nợ hoặc bên Có của tài khoản của cùng một trang sổ như sổ cái
kiểu nhiều cột.
- Sổ kiểu bàn cờ: là sổ kế toán được lập teo nguyên tắc kết cấu của bảng đối
chiếu số phát sinh kiểu bàn cờ như sổ cái kiểu bàn cờ trong hình thức kế toán Nhật ký
chứng từ.
7.1.3.4 Theo tình hình tổ chức sổ thì sổ kế toán được chia làm 2 loại
- Sổ đóng thành quyển: là loại sổ kế toán mà các tờ sổ đã được đóng thành từng
tập nhất định.
- Sổ tờ rời: là sổ kế toán mà các tờ sổ được để riêng rẽ.
7.1.4 Cách ghi sổ kế toán
Giai đoạn 1: Mở sổ:
Căn cứ vào số dư trên sổ kế toán cuối năm trước đã được chỉnh lý, kiểm tra để
ghi số dư đầu kỳ vào các sổ kế toán năm nay, đồng thời tiến hành đối chiếu, kiểm tra
với số liệu ghi trên bảng cân đối kế toán cuối năm trước để đảm bảo tính chính xác của
số liệu ghi trên sổ kế toán.
Giai đoạn 2: Ghi sổ:
Là ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài khoản trong sổ kế toán trên
cơ sở của chứng từ gốc. Nếu chứng từ có liên quan đến nhiều sổ kế toán thì phải có sự
luân chuyển theo một trình tự hợp lý.
Giai đoạn 3: Khoá sổ:
Cuối kỳ kế toán phải khoá sổ kế toán, khoá sổ kế toán là tìm số dư cuối kỳ của
các tài khoản và ghi vào sổ kế toán bằng cách cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có
rồi tính số dư cuối kỳ.
Nguyên tắc lập và đăng ký sổ kế toán:
* Đối với sổ đóng thành quyển:
+ Phải có nhãn hiệu ghi rõ tên đơn vị kế toán, tên sổ, ngày bắt đầu vào sổ và
ngày chuyển giao cho cán bộ khác thay.
+ Đánh dấu trang và giữa hai trang đóng dấu giáp lai của đơn vị kế toán.
+ Trang cuối sổ phải ghi số lượng trang của sổ, thủ trưởng đơn vị, kế toán
trưởng phải ký xác nhận ở trang đầu và trang cuối.
* Đối với sổ tờ rời:
- 94 -
+ Đầu mỗi tờ phải ghi: Tên đơn vị kế toán, số thứ tự tờ rời, số hiệu, tên tài
khoản, tháng, họ tên cán bộ ghi sổ.
+ Các tờ rời trước khi dùng phải được thủ trưởng đơn vị ký nhận hoặc đóng dấu
cả đơn vị kế toán và ghi vào sổ đăng ký, trong đó ghi rõ số thứ tự, số hiệu, ký hiệu các
tài khoản, ngày xuất dùng,...
+ Các sổ tờ rời phải sắp xếp theo thứ tự tài khoản trong các tủ hoặc hộp có khoá
và thiết bị cần thiết để tránh mất mát, lẫn lộn.
7.1.5 Cách sửa sai trong sổ kế toán
7.1.5.1 Sửa sai khi sổ kế toán ghi bằng tay
Trong quá trình ghi sổ kế toán thì không được tẩy xóa làm mất dấu vết thông
tin, số liệu ghi sai mà phải sửa chữa theo một trong các phương pháp sau:
* Phương pháp cải chính
Phương pháp này dùng để đính chính những sai sót bằng cách gạch một đường
thằng xóa bỏ chỗ ghi sai nhưng vẫn đảm bảo nhìn rõ nội dung sai. Trên chỗ bị xóa bỏ
ghi con số hoặc chữ đúng bằng mực thường ở phái trên và phải có chữ ký của kế toán
trưởng hoặc phụ trách kế toán bên cạnh chỗ sửa. Phương pháp này áp dụng cho các
trường hợp:
+ sai sót trong diễn giải, không liên quan đến quan hệ đối ứng của các tài khoản
+ sai sót không ảnh hưởng đến số tiền tổng cộng.
* Phương pháp ghi bổ sung:
Phương pháp này áp dụng cho trường hợp ghi đúng về quan hệ đối ứng tài
khoản nhưng số tiền ghi sổ ít hơn sốt iền trên chứng từ hoặc là bỏ sót không cộng đủ
số tiền ghi trên chứng từ.
Sửa chữa theo phương pháp này phải lập “Chứng từ ghi sổ bổ sung” để ghi bổ
sung bằng mực thường số tiền chênh lệch còn thiếu so với chứng từ
Ví dụ: Người mua trả tiền cho doanh nghiệp bằng tiền gửi ngân hàng
58.600.000 đ.
Giả sử kế toán đã ghi sổ bằng định khoản;
Nợ TK Tiền gửi ngân hàng: 56.800.000đ
Có TK: Phải thu của khách hàng: 56.800.000đ
Khi phát hiện, kế toán phải ghi bổ sung bằng định khoản:
Nợ TK: Tiền gửi ngân hàng: 1.800.000đ
Có TK: Phải thu của khách hàng: 1.800.000đ
* Phương pháp ghi đỏ (hay phương pháp ghi âm)
Phương pháp này dùng đề điều chỉnh những sai sót bằng cách: Ghi lại bằng
mực đỏ hoặc ghi trong ngoặc đơn bút toán đã ghi sai để hủy bút toán đã ghi sai. Ghi lại
bút toán đúng bằng mực thường để thay thế.
- 95 -
Phương pháp này áp dụng cho các trường hợp:
+ Sai về quan hệ đối ứng giữa các tài khoản do định khoản sai đã ghi sổ kết oán
mà không thể sửa lại bằng phương pháp cải chính.
+ Phát hiện ra sai sót sau khi đã nộp báo cáo tài chính cho cơ quan có thẩm
quyển. Trong trường hợp này được sửa chữa sai sót vào sổ kết oán năm phát thiện ra
sai sót theo phương pháp phi hồi tố, hoặc hồi tố theo quy định của Chuẩn mực kế toán
số 29 “thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”.
+ Sai sót trong đó bút toán ở tài khoản đã ghi sốt iền nhiều lần hoặc con số ghi
sai lớn hơn con số ghi đúng.
Khi dùng phương pháp ghi số âm để đính chính chỗ sai thì phải lập một “chứng
từ ghi sổ đính chính” do kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) ký xác nhận.
*Phương pháp ghi bổ sung
Phương pháp này áp dụng cho trường hợp ghi đúng về quan hệ đối ứng tài
khoản nhưng số tiền ghi sổ ít hơn sốt iền trên chưgns từ hoặc là bỏ sót không cộng đủ
số tiền ghi trên chứng từ. Sửa chữa theo phương pháp này phải lập “Chứng từ ghi sổ
bổ sung” để ghi bổ sung bằng mực thường số tiền chênh lệch còn thiếu so với chứng
từ.
7.1.5.2 Sửa chữa trong trường hợp ghi sổ kế toán bằng máy vi tính
-Trường hợp phát hiện sai sót trước khi báo cáo tài chính năm nộp cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm trên máy
vi tính.
-Trường hợp phát hiện sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyển thì phải sử chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đã phát hiện
sai sót trên má vi tính và ghi chú vào dòng cuối của số kế toán năm có sai sót.
- Các trường hợp sử chữa khi ghi sổ kế toán bằng máy vi tính đều được thực
hiện theo “Pương pháp ghi số âm” hoặc “Phương pháp ghi bổ sung”.
7.1.5.3 Khi báo cáo quyết toán năm được duyệt
Khi báo cáo quyết toán năm được duyệt hoặc khi công việc thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán kết thúc và đã có ý kiến kết luận chính thức, nếu có quyết định phải sửa
chữa lại số liệu trên báo cáo tài chính liên quan đến số liệu đã ghi sổ kế toán thì đơn vị
phải sửa lại sổ kế toán và số dư của những tài khoản kế toán có liên quan theo phương
pháp quy định. Việc sửa chữa được thực hiện trực tiếp trên sổ kế toán của năm đã phát
hiện sai sót, đồng thời phải ghi chú vào trang cuối (dòng cuối) của sổ kế toán năm
trước có sai sót (nếu phát hiện sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cơ quan
nhà nước có thẩm quyền) để tiện đối chiếu, kiểm tra.
7.2 Hình thức kế toán (hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán)
- 96 -
Hình thức kế toán là việc kết hợp các loại sổ kế toán có kết cấu khác nhau theo
một trình tự và phương pháp hạch toán nhất định nhằm hệ thống hoá và tính toán các
chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý kinh doanh.
Theo Chế độ sổ kế toán doanh nghiệp hiện hành, doanh nghiệp được áp dụng
một trong năm hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung;
- Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái;
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;
- Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ;
- Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu,
mẫu sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh, yêu
cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính
toán, lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp và phải tuân thủ theo đúng quy định của
hình thức sổ kế toán đó, gồm: Các loại sổ và kết cấu các loại sổ, quan hệ đối chiếu
kiểm tra, trình tự, phương pháp ghi chép các loại sổ kế toán.
7.2.1 Hình thức nhật Ký - sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái là các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung
kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là
sổ Nhật ký -Sổ Cái.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái:
Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký – Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số liệu của
mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một
dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập
cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập,) phát
sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi
Sổ Nhật ký – Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- 97 -
Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng
vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu
của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần
Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng
trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng
này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra
số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký – Sổ Cái.
Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký – Sổ
Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số dư bên Nợ các tài khoản = Tổng số dư bên Có các tài khoản
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, số
phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khoá
sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản. Số liệu trên
“Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư
cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký – Sổ Cái.
Số liệu trên Nhật ký – Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ
được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái là hình thức đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, đối
chiếu. Tuy nhiên, hình thức này không áp dụng được cho những đơn vị quy mô lớn,
nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, hoạt động phức tạp và sử dụng nhiều tài khoản,
không thuận lợi cho phân công lao động kế toán và thường lập báo cáo chậm.
- Ưu điểm của hình thức kế toán này là mẫu sổ đơn giản, cách ghi chép, vào sổ
đơn giản, dễ làm, dễ hiểu, dễ đối chiếu kiểm tra.
- Nhược điểm của hình thức kế toán này là khó phân công lao động kế toán
tổng hợp đối với đơn vị có quy mô vừa và lớn, sử dụng nhiều tài khoản, có nhiều hoạt
động kinh tế, tài chính, mẫu số kế toán tổng hợp sẽ cồng kềnh, không thuận tiện cho
việc ghi sổ.
- 98 -
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN
CỦA HÌNH THỨC NHẬT KÝ- SỔ CÁI
(2)
7.2.2 Hình thức chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo
số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải
được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
– Chứng từ ghi sổ;
– Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
– Sổ Cái;
– Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó
được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh
Sổ quỹ Chứng từ kế toán Số, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chi tiết
Nhật ký - sổ cái
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
- 99 -
Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái
lập Bảng Cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh
Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng
Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư
Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng
tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương
ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
- Ưu điểm: kết cấu mẫu số đơn giản, rõ ràng, dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu,
công việc kế toán được phân công đều trong kỳ. Nó thích hợp với mọi loại hình, qui
mô đơn vị kinh tế, thuận tiện cho việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán hiện
đại.
- Nhược điểm: Việc ghi chép trùng lắp, khối lượng công việc ghi chép nhiều,
công việc ghi chép, kiểm tra thường dồn vào cuối kỳ làm ảnh hưởng đến thời hạn lập
và gửi báo cáo kế toán.
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN CỦA
HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ quỹ Chứng từ gốc Số, thẻ hạch toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ đăng ký
CTGS
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
- 100 -
7.2.3 Hình thức nhật ký - chứng từ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ là tập hợp và hệ
thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với
việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ, kết hợp chặt
chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ
thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản), kết hợp rộng rãi việc
hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một
quá trình ghi chép, sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu
quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
– Nhật ký chứng từ;
– Bảng kê;
– Sổ Cái;
– Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các Nhật ký – Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_nguyen_ly_ke_toan_huynh_thi_thanh_dung.pdf