Giáo trình Kế toán thương mại dịch vụ (Phần 1) - Nghề: Kế toán doanh nghiệp

Chương 1: KẾ TOÁN MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG NƯỚC

Mã chương: MH KTDN 20.01

Giới thiệu: Hoạt động kinh doanh thương mại nội thương tổ chức lưu thông hàng

hóa, đưa hàng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dung thông qua mua bán. Qua nội dung

chương sinh viên có thể hạch toán được các nghiệp vụ mua, bán hàng hóa trong

nước theo chế độ hiện hành.

Mục tiêu:

- Trình bày được đặc điểm, nguyên tắc kế toán mua hàng trong nước

- So sánh được điểm khác nhau giữa tổ chức công tác kế toán trong doanh

nghiệp thương mại và doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.

- Trình bày được phương pháp hạch toán nghiệp vụ kế toán mua, bán hàng

hóa trong nước

- Vận dụng được kiến thức làm được bài thực hành ứng dụng về kế toán mua

hàng trong nước

- Xác định được các chứng từ kế toán mua, bán hàng hóa có liên quan.

- Trung thực, nghiêm túc, tuân thủ chế độ kế toán hiện hành.

Nội dung chính:

1. Những vấn đề chung về kế toán mua bán hàng hóa

1.1. Khái niệm và đặc điểm kinh doanh trong thương mại

1.1.1. Khái niệm

Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng

hóa trên thị trường buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia

với nhau. Nội thương là lĩnh vực hoạt động thương mại trong từng nước, thực hiện

quá trình lưu chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất, nhập khẩu tới nơi tiêu dùng.

- Đối tượng kinh doanh thương mại là các loại hàng hóa phân theo từng ngành như:

nông lâm thủy, hải sản, hàng công nghệ phẩm tiêu dùng , vật tư thiết bị, thực phẩm

chế biến, lương thực.12

- Hoạt động dịch vụ rất đa dạng: dịch vụ thương mại, dịch vụ hoạt động kinh doanh

xuất nhập khẩu, du lịch, tư vấn, bảo hiểm, vận tải, khách sạn

1.1.2. Đặc điểm kinh doanh trong thương mại:

- Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại

của thương nhân, bao gồm việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại

và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực

hiện các chính sách kinh tế- xã hội. Trong đó:

+ Hành vi thương mại là hành vi của thương nhân trong hoạt động thương

mại làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa

thương nhân với các bên có liên quan;

+ Hàng hóa gồm máy móc, thiết bị, nguyên, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu

dùng, các động sản khác được lưu thông trên thị trường, nhà ở dùng để kinh doanh

dưới hình thức cho thuê, mua, bán;

+ Dịch vụ thương mại gồm những dịch vụ gắn với việc mua bán hàng hóa

Xúc tiến thương mại là hoạt động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội mua bán hàng

hóa và cung ứng dịch vụ thương mại;

+ Thương nhân gồm cá nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình có đăng ký kinh doanh

hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên.

pdf101 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 24/05/2022 | Lượt xem: 257 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Kế toán thương mại dịch vụ (Phần 1) - Nghề: Kế toán doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lan can tàu tại cảng bốc hàng. 72 - Theo điều kiện CIF (cost, insurance and Freight) tức là “tiền hàng, phí bảo hiểm và cước phí”. Theo điều kiện này người bán phải ký hợp đồng vận chuyển, trả cước phí vận chuyển để chở hàng đến cảng đích, xin giấy phép xuất khẩu, làm đủ các thủ tục hải quan cần thiết cho việc xuất khẩu hàng hóa, chịu rủi ro và phí tổn về việc đó - Hầu hết các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu của đơn vị xuất nhập khẩu được phản ánh bằng ngoại tệ, vì vậy mức độ thực hiện các chỉ tiêu không chỉ lệ thuộc vào kết quả họat động ngoại thương, mà còn bị chi phối bởi tỷ giá hối đoái thay đổi và phương pháp kế tóan ngoại tệ. 2.1.3 Các điều kiện giao hàng theo Incoterms a/ Các phương thức thanh toán quốc tế Việc thanh toán tiền hàng xuất nhập khẩu rấr đa dạng và phức tạp theo các phương thức thanh toán được áp dụng trong từng hợp đồng ngoại thương. Các phương thức thanh toán quốc tế thường dùng là : nhờ thu, chuyển tiền, tín dụng, chứng từ * Phương thức chuyển tiền (remittance): - Chuyển tiền trả sau :người nhập khẩu lập lệnh chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ mình trả tiền cho người xuất khẩu thông qua ngân hàng đại lý sau khi đã nhận được hàng hoá và chứng từ - Chuyển tiền trả trước : người nhập khẩu lập lệnh chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ mình trả tiền cho người xuất khẩu thông qua ngân hàng đại lý trước khi nhận được hàng hoá và chứng từ * Phương thức nhờ thu ( collection of payment ) - Phương thức nhờ thu hối phiếu trơn ( clean collection): người xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra còn chứng từ hàng hoá gửi thẳng cho người nhập khẩu - Phương thức nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ (documentary collection): người xuất khẩu sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, tiến hành ủy thác cho 73 ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở người nhập khẩu căn cứ vào hối phiếu và bộ chứng từ hàng hoá với điều kiện người nhập khẩu thanh toán hoặc chấp nhận trả tiền thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ cho người nhập khẩu nhận hàng hoá * Phương thức tín dụng chứng từ (documentary credit): ngân hàng phục vụ người nhập khẩu theo yêu cầu cam kết bằng một văn bản pháp lý là thư tín dụng sẽ trả một số tiền nhất định cho người xuất khẩu, nếu người xuất khẩu xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với qui định nêu rõ trong thư tín dụng b/ Các điều kiện giao hàng Incoterms: - EX works/EXW/: Giao tại xưởng - Free carrier/FCA/: Giao cho người vận tải - Free alongside ship/FAS/ Giao dọc mạn tàu - Free on broad/ FOB/: Giao lên tàu - Cost and freight/CFA/: Tiền hàng và cước phí - Cost, insurance and freight/CIF/: tiền hàng, phí bảo hiểm và phí vận tải - Carriage paid to/CPI/: Cước trả tới - Carriage and insurance paid to/ CIP/ : Cước và bảo hiểm trả tới Trong thời gian gần đây , các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam thường mua hàng nhập khẩu theo điều kiện CIF và bán hàng xuất khẩu theo giá FOB. 2.2. Kế toán nhập khẩu hàng hóa 2.2.1. Những vấn đề chung về nhập khẩu hàng hoá a, Nội dung, phạm vi và thời điểm xác định hàng nhập khẩu Theo quy định, những hàng hoá sau được coi là hàng nhập khẩu: - Hàng mua của nước ngoài. - Hàng đưa vào Việt Nam tham gia hội chợ, tiển lãm, sau đó Việt Nam mua lại và thanh toán bằng ngoại tệ. - Hàng hoá tại các khu chế xuất (phần chia thu nhập của bên đối tác không mang về nước) bán tại thị trường Việt Nam thu ngoai tệ. 74 Những hàng hoá sau đây không được coi là hàng nhập khẩu: Hàng tạm nhập để tái xuất, Hàng tạm xuất, nay nhập về, Hàng viện trợ nhân đạo, Hàng quá cảnh. b, Nguyên tắc kiểm nhận hàng hóa nhập kho Kiểm nhận hàng hóa nhập kho phải chấp hành những nguyên tắc sau: - Việc kiểm nhận hàng hóa phải do người chịu trách nhiệm vật chất về bảo quản hàng hóa trực tiếp tiến hành. - Khi kiểm nhận hàng hóa phải căn cứ vào chứng từ của bên bán, vận đơn của chủ phương tiện vận tải và các chứng từ mua hàng khác để kiểm tra về số lượng và chất lượng hàng hóa - Nếu kiểm nhận nguyên toa (xe lửa), nguyên công–ten–nơ hoặc xe kín (xe thùng) thì trước hết phải kiểm tra dấu kẹp chì ở cửa toa tàu hoặc cửa xe. - Nếu kiểm nhận theo nguyên đai, nguyên kiện thì phải kiểm nhận theo dấu của đai kiện, kiểm nhận đủ số lượng kiện c, Phương pháp xác định trị giá thực tế của hàng nhập khẩu: - Giá nhập kho của hàng nhập khẩu là giá mua thực tế ghi trên hóa đơn của người bán, mua giá nào ghi giá đó (giá FOB, giá CIF) và được quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá thực tế tại thời điềm nhận hàng Trường hợp đơn vị áp dụng thuế GTGT được khấu trừ thì: Trị giá thực tế (giá gốc) của hàng nhập khẩu = Trị giá mua của hàng nhập khẩu + Thuế Nhập khẩu, thuế TTĐB hàng nhập khẩu - Giảm giá, chiết khấu thương mại của hàng nhập khẩu + Chi phí thu mua của hàng nhập khẩu Trường hợp đơn vị áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trưc tiếp thì: Trị giá thực tế (giá gốc) của hàng nhập khẩu = Trị giá mua của hàng nhập khẩu + Thuế Nhập khẩu, thuế TTĐB hàng nhập khẩu + Thuế GTG T hàng Nhập khẩu - Giảm giá, chiết khấu thương mại của hàng nhập khẩu + Chi phí thu mua của hàng nhập khẩu 75 Trong đó, thuế nhập khẩu được tính như sau: Thuế nhập khẩu phải nộp = Số lượng hàng hoá nhập khẩu ghi trên tờ khai hải quan x Giá tính thuế (CIF) x Thuế suất thuế NK Chi phí trực tiếp phát sinh trong khâu nhập khẩu bao gồm: lệ phí thanh toán, lệ phí chuyển tiền, lệ phí sửa đổi L/C, phí thuê kho bến bãi, lưu kho, chi phí vận chuyển, hoa hồng trả cho bên uỷ thác nhập khẩu (trường hợp uỷ thác nhập khẩu). Số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu tính như sau: Thuế GTGT của hàng nhập khẩu = = Trị giá hàng hoá nhập khẩu (theo giá CIF) + Thuế nhập khẩu,TTĐB phải nộp x Thuế suất thuế GTGT Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu những mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tính như sau: Thuế TTĐB của hàng nhập khẩu = Trị giá hàng hoá nhập khẩu (theo giá CIF) + Thuế nhập khẩu phải nộp x Thuế suất thuế TTĐB Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng nhập khẩu được tính vào giá thực tế hàng mua về nhập kho. - Giá xuất kho của hàng nhập khẩu là giá nhập kho thực tế của từng lô hàng. Các biên bản giao nhận với tàu, cảng, các biên bản giám định hàng hóa nhập khẩu là những cơ sở để hạch toán các khoản thiệt hại, tổn thất để khiếu nại; đòi bồi thường. Các khoản thừa, thiếu tổn thất chưa xác định được nguyên nhân, trách nhiệm thì hạch toán vào tài khỏan 138 (1381) hoặc 388 (3381) “để chờ xử lý”. Ví dụ: Tính giá thực tế của hàng nhập khẩu DN nhập khẩu 1 lô hàng theo giá FOB Singapore trị giá 100.000UER. Phí bảo hiểm 5% trên giá FOB, Phí vận tải ngoài nước 10.000USD. Thuế nhập khẩu 50%, 76 thuế GTGT của hàng nhập khẩu 10%. Hãy xác định giá thực tế của hàng nhập khẩu, tính ra VNĐ, biết tỷ giá thực tế 1USD = 16.900VNĐ, 1EUR = 24.000VNĐ e, Chứng từ kế toán sử dụng Để thực hiện một hợp đồng nhập khẩu hàng hóa, doanh nghiệp thường phải tiến hành các công việc sau : - Làm thủ tục nhập khẩu theo quy định của Nhà nước. - Thực hiện những công việc ban đầu của khâu thanh toán như: làm đơn xin mở L/C, thực thi ký quỹ và mở L/C Nếu hợp đồng mua bán quy định thanh toán bằng L/C. - Thuê phương tiện vận tải, nếu hợp đồng mua bán quy định hàng được giao ở nước xuất khẩu. – Mua bảo hiểm – Làm thủ tục hải quan – Nhận hàng, kiểm tra hàng hóa nhập khẩu – Khiếu nại về hàng hóa bị tổn thất, thiếu hụt, không phù hợp với hợp đồng – Thanh toán tiền hàng và thanh lý hợp đồng. Vậy để tiến hành hạch toán ban đầu, khi nhập khẩu, doanh nghiệp cần có đủ Bộ chứng từ thanh toán sau đây: Hoá đơn thương mại, Vận tải đơn, Một bộ vận tải đơn đường biển hoàn toàn, đã xếp hàng lên tàu, Chứng từ bảo hiểm, Giấy chứng nhận phẩm chất do Vinacontrol cấp hoặc giấy chứng nhận kiểm dịch (đối hàng nông sản thực phẩm), Bảng kê đóng gói bao bì, Giấy chứng nhận xuất sứ hàng hoá. Bên cạnh bộ chứng từ thanh toán, còn có các chứng từ sau: - Biên lai thu thuế, tờ khai hải quan, biên bản tổn thất (nếu có) và các chứng từ khác có liên quan.; f, Tài khoản sử dụng: - TK 151, 156, 133, 331, 144, 007, 131, 511, 333, 111, 112, 515, 635, .... 77 2.2.2 Phương pháp kế toán nhập khẩu hàng hoá trực tiếp (theo phương pháp kê khai thường xuyên) b, Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: 1, Khi mở L/C nhập khẩu phải ký quỹ mở thư tín dụng, ghi: + Mua ngoại tệ hoặc vay ngoại tệ ký quỹ: Nợ TK 144: số tiền ký quỹ (tỷ giá thực tế). Có TK 112 (1122): tỷ giá xuất quỹ Có TK 311: Vay ngắn hạn + Chuyển ngoại tệ đi ký quỹ: Nợ TK 144: số tiền ký quỹ (tỷ giá thực tế). Nợ TK 635: (Nếu lỗ) Có TK 112 (1122): tỷ giá xuất quỹ Có TK 515: (Nếu lãi) - Đồng thời ghi: Có 007- Ngoai tệ (nguyên tệ) (3) Khi doanh nghiệp nhận được bộ chứng hàng hóa, hoàn thành thủ tục hải quan, kế toán ghi: Nợ TK 151: trị giá mua của hàng NK đang đi đường (theo tỷ giá thực tế). Có TK 331: số tiền hàng NK còn nợ người bán (theo tỷ giá ghi sổ). 2, Khi thanh toán tiền cho người xuất khẩu, có thể phát sinh chênh lệch tỷ giá ghi sổ kế toán khi nhập khẩu với tỷ giá thời điểm ký quỹ, tỷ giá xuất quỹ: Nợ TK 331: Phải trả cho người bán (tỷ giá ghi sổ khi nhập khẩu) Nợ TK 635: (nếu lỗ tỷ giá) Có TK 144: Tỷ giá ghi sổ khi ký quỹ Có TK 112(112.2): Tỷ giá ghi sổ Có TK 515: Nếu lãi tỷ giá - Đồng thời ghi TK 007- Ngoại tệ (nguyên tệ) 3, Căn cứ vào biên lai tính thuế nhập khẩu phải nộp, ghi: Nợ TK 151: Hàng mua đang đi đường 78 Có TK 333 (333.3): Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 4, Thuế GTGT của hàng nhập khẩu, kế toán ghi: - Hàng nhập khẩu dùng vào sxkd chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 133(133.1): Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 333 (333.12): Thuế và các khoản phải nộp nhà nước - Hàng nhập khẩu dùng vào sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc không thuộc đối tượng tính thuế GTGT, thuế GTGT của hàng nhập khẩu, kế toán ghi: Nợ TK 151: Hàng mua đang đi đường Có TK 333 (333.12): Thuế và các khoản phải nộp nhà nước - Hàng nhập khẩu chịu thuế TTĐB, kế toán ghi: Nợ TK 151: Hàng mua đang đi đường Có TK 333 (333.2): Thuế và các khoản phải nộp nhà nước - Khi nộp thuế nhập khẩu, TTĐB, thuế GTGT của hàng nhập khẩu kế toán ghi: Nợ TK 333 (333.3;333.3;333.12) Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Có TK 111(111.1); 112(112.1) 5, Các khoản chi phí trong khâu nhập khẩu, kế toán ghi: - Chi bằng ngoại tệ Nợ TK 156: Tỷ giá thực tê Nợ TK 635 (nếu lỗ) Có TK 112 (112.2) Tỷ giá ghi sổ Có TK 515: Nếu lãi - Chi bằng tiền Việt Nam: Nợ TK 156: Tỷ giá thực tê Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111;112 (112.1) Tỷ giá ghi sổ (6) hàng nhập khẩu về nhập kho, doanh nghiệp tiến hành kiểm nhận hàng hoá và căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán ghi: 79 Nợ TK 156 (1561): trị giá của hàng nhập khẩu nhập kho (theo tỷ giá thực tế). Nợ TK 157: trị giá mua của hàng gửi bán thẳng (theo tỷ giá thực tế). Nợ TK 632: trị giá mua của hàng nhập khẩu nếu gửi bán trực tiếp Có TK 151: trị giá mua của hàng nhập khẩu (tỉ giá thực tế). (7) Trường hợp hàng đã nhập khẩu nhưng vì một lý do nào đó phải trả lại hay tái xuất sang nước thứ ba, Doanh nghiệp được hoàn lại thuế nhập khẩu, thuế GTGT đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu: - Đối với trị giá hàng nhập khẩu trả lại, kế toán ghi. Nợ TK 331: trị giá hàng trả lại giá mua không thuế (theo tỷ giá thi sổ) Nợ TK 635: (lỗ tỷ giá). Có TK 151, 156, 157..: trị giá mua thực tế hàng trả lại (tỷ giá thực tế) Có TK 515 (lãi tỉ giá). - Đối với số thuế nhập khẩu được hoàn lại, kế toán ghi. Nợ TK 333 (3333) - Thuế nhập khẩu được hoàn lại Nợ TK 111, 112...: số thuế nhập khẩu được hoàn lại. Có TK 151, 152, 156, 157...: số thuế đã nộp được hoàn lại. - Đối với thuế GTGT của hàng nhập khẩu được hoàn lại, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 333(1): số thuế GTGT được hoàn lại Có TK 133(1): số thuế GTGT hàng nhập khẩu được hoàn lại. - Trường hợp nhầm lẫn trong việc kê khai, số thuế bị truy thu, kế toán ghi: Nợ TK 151, 152, 153, 156, 157... Có TK 333 (3333): số thuế nhập khẩu bị truy thu. - Trường hợp bị truy thu thuế nhập khẩu do gian lận: Nợ TK 811: chi phí khác. Nợ TK 151, 152, 153, 156,... Tính vào trị giá hàng nhập. Có TK 333 (3333): Số thuế nhập khẩu bị truy thu. 2.2.3. Kế toán nhập khẩu uỷ thác theo phương pháp kê khai thường xuyên a, Những vấn đề chung về nhập khẩu uỷ thác 80 - Khái niệm: Nhập khẩu ủy thác là một trong những phương thức kinh doanh, trong đó doanh nghiệp kinh doanh có giấy phép nhập khẩu không đứng ra trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng ngoại thương mà thông qua một đơn vị nhập khẩu có kinh nghiệm trong lĩnh vực này ký kết và thực hiện hợp đồng ngoại thương thay cho mình. - Đặc điểm của hoạt động ủy thác nhập khẩu: có 3 bên tham gia + Bên đối tác nước ngoài + Bên nhận ủy thác nhập khẩu + Bên ủy thác nhập khẩu Việc thực hiện nhập khẩu uỷ thác phải thực hiện 2 hợp đồng: - Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu được ký kết giữa bên giao uỷ thác và bên nhận uỷ thác. Hợp đồng này chịu sự điều chỉnh của luật kinh doanh trong nước. - Hợp đồng mua - bán ngoại thương được thực hiện giữa bên nhận uỷ thác và bên nước ngoài. Hợp đồng này chịu sự điều chỉnh của luật kinh doanh trong nước, luật kinh doanh quốc tế và luật của nước xuất khẩu. * Bên giao uỷ thác nhập khẩu có trách nhiệm và quyền lợi: + Chuyển vốn cho bên nhận uỷ thác nhập khẩu theo hợp đồng uỷ thác và nộp các khoản thuế có liên quan. + Tổ chức tiếp nhận hàng nhập khẩu. + Thanh toán hoa hồng uỷ thác nhập khẩu theo tỷ lệ % hoa hồng đã quy định trong hợp đồng cùng các chi phí khác (nếu có). * Bên nhận uỷ thác có trách nhiệm: + Ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương. + Nhận tiền của bên giao uỷ thác để thanh toán cho người xuất khẩu và nộp các khoản thuế liên quan đến nhập khẩu theo thoả thuận. + Nhập khẩu hàng hoá, thanh toán các khoản phí theo hợp đồng và tham gia các khiếu nại tranh chấp nếu xảy ra. 81 + Chịu trách nhiệm kê khai và nộp thuế nhập khẩu hàng hoá, thuế giá trị gia tăng hay thuế tiêu thụ đặc biệt của từng lần hàng hoá nhập khẩu với cơ quan Hải quan. + Được hưởng hoa hồng theo tỷ lệ % quy định trong hợp đồng. b, Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. * Kế toán tại đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu 1. Khi chuyển tiền cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hóa: - Khi doanh nghiệp mua ngoại tệ hoặc vay ngoại tệ để giao cho bên ủy thác đặt cọc tiền trước, kế toán ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác). Có TK 112(112.1), 311: Tỷ giá thực tế Chênh lệch tỷ giá nếu lãi ghi Có TK 515, nếu lỗ ghi Nợ TK 635 - Khi chuyển tiền ngoại tệ giao cho bên ủy thác, kế toán ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Tỷ giá ghi sổ chuyển tiền). Nợ TK 635: chênh lệch lỗ Có TK 112 (112.2) Tỷ giá ghi sổ chi ngoại tệ Có TK 515: Chênh lệch lãi Đồng thời ghi Có TK 007 2. Khi đơn vị nhận ủy thác hoàn thành việc nhập khẩu, thanh toán hoa hồng ủy thác nhập khẩu: - Phản ánh trị giá hàng nhập khẩu ủy thác, kế toán ghi: Nợ TK 151, 152, 156, 211, 632,157 (Giá trị theo tỷ giá thực tế ngày nhận). Nợ TK 635: chênh lệch lỗ Có TK Có TK 331: Tỷ giá ghi sổ (chi tiết đơn vị nhận ủy thác) Có TK 515: Chênh lệch lãi - Phản ánh số thuế nhập khẩu, thuế TTĐB của hàng nhập khẩu: Nợ TK 151,156, 157,632: Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB Có TK 331: chi tiết đơn vị nhận ủy thác 82 - Thuế GTGT của hàng nhập khẩu theo pp khấu trừ; Nợ TK 133(133.1) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 331: chi tiết đơn vị nhận ủy thác Nếu hàng nhập khẩu chịu thuế theo PP trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng tính thuế, thuế GTGT của hàng nhập khẩu được tính vào giá trị hàng hóa: Nợ TK 151,156, 157,632: Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB Có TK 331: chi tiết đơn vị nhận ủy thác - Trường hợp đơn vị nhậ ủy thác làm thủ tục kê khai thuế, nhưng đơn vị giao ủy thác trực tiếp nộp các khoản thuế vào ngân sách nhà nước, thì giá trị hàng hóa vẫn ghi như trên(bao gồm trị giá hàng nhập khẩu, thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT của hàng nhập khẩu). Nhưng khi nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước, kế toán ghi: Nợ TK 331: chi tiết đơn vị nhận ủy thác Có TK 111,112 3. Phí uỷ thác nhập khẩu (hoa hồng ủy thác)phải trả đơn vị nhận uỷ thác, căn cứ các chứng từ liên quan: Nợ TK 151, 152, 156, 211, 157,632: Hoa hồng ủy thác Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331 - (Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu). 4. Đối với các khoản chi phí được bên ủy thác chi hộ như: giám định, bốc xếp, vận chuyển..., nếu trong hợp đồng quy định bên giao ủy thác chịu, kê toán ghi: Nợ TK 151,156,157,632: Chi phí trong khâu nhập khẩu Nợ TK 133: Thuế Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có TK 331 - (Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu). 5. Khi chuyển tiền thanh toán tiền hoa hồng ủy thác, các khoản chi hộ, tiền thuế nhập khẩu, TTĐB, thuế GTGT nhờ bên nhận ủy thác nộp hộ vào ngân sách, kế toán ghi: Nợ TK 331: chi tiết đơn vị nhận ủy thác 83 Có TK 111,112,311 6. Trường hợp bên nhận ủy thác chuyể trả hàng chưa nộp thuế GTGT: - Khi nhận hàng, phản ánh giá trị hàng nhập khẩu ủy thác theo giá đã có thuế GTGT: Nợ TK 151, 156: Giá trị hàng NK bao gồm cả thuế Có TK 331: chi tiết đơn vị nhận ủy thác - Khi nhận hóa đơn GTGT của hàng ủy thác nhập khẩu kế toán phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK TK 151, 156: hàng hóa NK còn tồn kho Có TK 632: hàng hóa ủy thác nhập khẩu đã xuất bán b/Kế toán tại đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu 1. Khi nhận của đơn vị uỷ thác nhập khẩu một khoản tiền mua hàng trả trước để mở LC,..., căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 111(111.2), 112(112.2) – Tỷ giá thực tế giao dịch Có TK 131 - Chi tiết đơn vị giao uỷ thác (Tỷ giá thực tế giao dịch) Đồng thời ghi Nợ TK 007: nguyên tệ 2. Khi chuyển tiền hoặc vay ngân hàng để ký quỹ mở LC (nếu thanh toán bằng thư tín dụng), căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cước ngắn hạn – Tỷ giá thực tế giao dịch Nợ TK 635 – Lỗ tỷ giá Có TK 111, 112, 311. – Tỷ giá ghi sổ Có Tk 515 – Lãi tỷ giá Đồng thời ghi giảm nguyên tệ Có TK 007 3. Khi xác định hàng hóa đã nhập khẩu và thanh toán ngay cho người xuất khẩu: Nợ TK 151: Tỷ giá thực tế Nợ TK 635 (Chênh lệch lỗ) Có TK 144 Cầm cố, ký quỹ, ký cước ngắn hạn (tỷ giá ghi sổ) 84 Có TK 112(112.2): Tỷ giá ghi sổ Có TK 515: Chênh lệch lãi Đồng thời ghi có TK 007 4. Khi nhận được bộ chứng từ hàng hóa và thanh toán theo L/C trả chậm, ghi: Nợ TK 151: Hàng đang đi đường Có Tk 331: Chi tiết cho người xuất khẩu (tỷ giá thực tế) 5. Trường hợp nhận hàng nhập khẩu không nhập kho chuyển thẳng cho đơn vị giao ủy thác, kế toán ghi: Nợ TK 131: chi tiết bên gia ủy thác (Tỷ giá ghi sổ) Nợ TK 635: chênh lệch lỗ Có TK Có TK 331: Tỷ giá thực tế (chi tiết người xuất khẩu) Có TK 515: Chênh lệch lãi 6. Phản ánh số thuế nhập khẩu, thuế GTGT, hoặc thuế TTĐB(nếu có) phải nộp hộ cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 151,156 Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp (3332,333.3,333.12). 7. Khi Nộp thuế GTGT, TTĐB, thuế nhập khẩu của hàng nhập khẩu: Nợ TK 333(333.12,333.2, 333.3) Có TK 111,112 8. Khi bàn giao hàng hóa, bộ chứng từ hàng nhập khẩu, chứng từ thuế cho bên giao ủy thác, kế toán ghi: Nợ TK 131 –Chi tiết đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu (Tỷ giá ghi sổ) Nợ TK 635: chênh lệch lỗ Có TK 151 - Hàng mua đang đi trên đường. Có TK 515: chênh lệch lãi 9. Trường hợp đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu làm thủ tục nộp thuế, đơn vị ủy thác tự nộp cac khoản thuế kế toán ghi: Nợ TK 333 (333.12,333.2,333.3) 85 Có TK 131: chi tiết cho từng đơn vị giao ủy thác 10. Phản ánh hoa hồng ủy thác được hưởng: Nợ TK 111,112, 131: Tổng số hoa hồng Có TK 511 (511.3) Có TK 333.1 - Các khoản chi phí liên quan đến hàng nhập khẩu bên giao ủy thác chịu: Nợ TK 131: chi tiết đơn vị giao ủy thác Có TK 111,112 - Trường hợp các khoản chi phí hợp đồng quy định do bên nhận ủy thác chịu: Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Nợ TK 133 (nếu có) Có TK 111,112 11. Khi đơn vị giao ủy thác nhập khẩu thanh toán tiền hoa hồng ủy thác, các khoản chi phí chi hộ, tiền thuế nhập khẩu, TTĐB, GTGT: Nợ TK 111,112 Có TK 131: Chi tiết đơn vị giao ủy thác 2.3. Kế toán xuất khẩu hàng hóa 2.3.1.Một số vấn đề chung về xuất khẩu hàng hoá a, Thời điểm xác định hàng hoá xuất khẩu Thời điểm xác định hàng hoá xuất khẩu là thời điểm khi người mua xuất khẩu mất quyền sở hữu về hàng hoá và nắm quyền sở hữu về tiền tệ hoặc người nhập khẩu chấp nhận nợ. Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh xuất - nhập khẩu nên thời điểm hàng được coi là xuất khẩu là thời điểm hàng hoá đã hoàn thành thủ tục hải quan, được xếp lên phương tiện vận chuyển và đã rời sân ga, cầu cảng... Hàng hoá được coi là hàng xuất khẩu trong những trường hợp sau: Hàng xuất bán cho nước ngoài theo hợp đồng đã ký kết, Hàng gửi đi triễn lãm sau đó bán thu bằng ngoại tệ, Hàng bán cho khách nước ngoài, cho Việt Kiều, thu bằng ngoại tệ, Các dịch vụ sữa chữa, bảo hiểm tàu biển, máy bay cho nước ngoài thanh toán 86 bằng ngoại tệ, Hàng viên trợ cho nước ngoài thông qua các hiệp định, nghị định thư do nhà nước ký kết với nước ngoài nhưng được thực hiện qua doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Theo phương thức giao hàng nhận hàng hoá, thời điểm xác định hàng hàng xuất khẩu được xác định cụ thể như sau: - Nếu hàng vận chuyển bằng đường biển, hàng được coi là xuất khẩu tính từ thời điểm thuyền trưởng ký vào vận đơn, hải quan đã ký xác nhận. - Nếu hàng vận chuyển bằng đường sắt, hàng xuất khẩu tính từ thời điểm hàng được giao tại ga cửa khẩu theo xác nhận của hải quan cửa khẩu. - Nếu hàng xuất khẩu vận chuyển bằng đường hàng không, hàng xuất khẩu được xác nhận khi cơ trưởng máy bay ký vào vận đơn và hải quan sân bay ký xác nhận hoàn thành các thủ tục hai quan. - Hàng đưa đi hội chợ triển lãm, hàng xuất khẩu được tính khi hoàn thành thủ tục bán hàng thu ngoại tệ. Việc xác định đúng thời điểm xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng trong việc ghi chép doanh thu, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại trong kinh doanh xuất khẩu. b, Nhiệm vụ kế toán hàng xuất khẩu - Kế toán hàng xuất khẩu cần thực hiện những nhiệm vụ sau đây: - Theo dõi, ghi chép, tính toán và phản ánh kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu. - Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đối với từng hợp đồng xuất khẩu từ khi đàm pháp, ký kết, thực hiện thanh toán và quyết toán hợp đồng. - Cung cấp các thông tin cần thiết về quá trình và kết quả của hoạt động xuất khẩu theo yêu cầu của quản lý. c. Nguyên tắc đánh giá hàng hóa xuất nhập khẩu: * Đối với hàng hóa xuất khẩu - Giá nhập kho của hàng xuất khẩu là giá thực tế mua vào hoặc giá thành sản xuất, chế biến thực tế của hàng hóa nhập kho. 87 - Giá xuất kho của hàng hóa xuất khẩu là giá thực tế nhập kho của từng lô hàng hoặc có thể tính theo các phương pháp khác như phương pháp bình quân gia quyền - Giá bán hàng xuất khẩu là giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng. Bán theo giá nào ghi đúng theo giá đó (ví dụ: Bán theo điều kiện FOB ghi FOB, bán theo điều kiện CIF ghi CIF ) và được tính đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm xác định có doanh thu. 2.3.2. Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp (theo phương pháp KKTX) a, Chứng từ -sổ sách kế toán sử dụng: Để hạch toán ban đầu hàng hoá xuất khẩu, kế toán cần có đầy đủ các chứng từ liên quan, từ các chứng từ mua hàng trong nước (hợp đồng mua hàng, phiếu xuất kho, hoá đơn, vận đơn, phiếu nhập kho...); chứng từ thanh toán hàng mua trong nước (phiếu chi, giấy báo Nợ...) đến các chứng từ trong xuất khẩu hàng hoá (bộ chứng từ thanh toán, các chứng từ ngân hàng, chứng từ xuất hàng...). b, Tài khoản kế toán sử dụng Để phản ánh tình hình xuất khẩu, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu, như tài khoản 157 "Hàng gửi bán", tài khoản 156 "Hàng hoá", tài khoản 632 "Giá vốn hàng bán", tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ", tài khoản 131 "phải thu của khách hàng", tài khoản 331 "Phải trả cho người bán",v.v... nội dung phản ánh và kết cấu các tài khoản này đã được giới thiệu trong kế toán doanh nghiệp. c, Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. 1. Khi xuất kho hàng chuyển đi xuất khẩu, căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán ghi: Nợ TK 157: trị giá thực tế hàng gửi đi xuất khẩu. Có 156 (1561): trị giá thực tế hàng xuất kho để xuất khẩu. 2.Trường hợp hàng mua được chuyển thẳng đi xuất khẩu, không qua kho, kế toán ghi: 88 Nợ TK157: G

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_ke_toan_thuong_mai_dich_vu_phan_1_nghe_ke_toan_do.pdf