Giáo trình Quản lý dịch hại rau hữu cơ

Giáo trình “Quản lý dịch hại cây rau” giới thiệu các nguyên tắc phòng trừ

dịch hại. Nhận biết các đối tượng gây hại cây rau, đưa ra được các biện pháp

phòng và trừ các đôi tượng gây hại rau

pdf101 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 295 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Quản lý dịch hại rau hữu cơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong mùa mưa nếu bón nhiều urê, hoặc phân hữu cơ tươi dễ gây ngộ độc cho cây và nấm bệnh dễ xâm nhập gây hại. 4.3. Bệnh hại trên đậu cô ve a. Bênh rỉ sắt. Triệu chứng Lúc đầu trên lá xuất hiện những điểm nhỏ màu hơi vàng nổi gờ, sau đó vết bệnh to dần, ở giữa màu vàng nâu lẩm xung quanh có quầng vàng hẹp, vết bệnh mở rộng đường kính tới 2 mm. Điểm gờ nhỏ là khối bào tử, thường ở mặt dưới lá, còn mặt trên lá chổ vết bệnh có màu vàng nâu. Vết bệnh biểu bì vở tung để khối bào tử hạ màu hồng nâu tung ra ngoài, Chumg quanh vết bệnh có quầnh vàng hẹp. Khối bào tử thường lộ rõ ở mặt dưới lá, còn mặt trên thể hiện vết bệnh màu nâu vàng, nhưng cũng có khi khối bào tử hạ xuất hiện cả hai mặt. Hình 4.2.17: Triệu chứng bệnh gỉ săt ở trên lá Tác nhân gây bệnh Bệnh gỉ sắt đậu đỗ do nấm Uromyces appendiculatus gây ra. Đặc điểm phát sinh phát triển của bệnh Ở những xứ lạnh, nấm tồn tại qua mùa đông bằng bào tử đông trong tàn dư cây bệnh ở trên đất, đến mùa xuân nẩy mầm hình thành đảm và bào tử đảm theo 68 gió lan truyền xâm nhập vào lá non hình thành ở bệnh đầu tiên. Trong trường hợp qua đông nẩy mần xâm nhập thì giai đoạn bào tử xuân không xuất hiện. Ở những xứ nóng nấm tại bằng bào tử hạ (cũng có thể bào tử đông) bào tử hạ nẩy mầm xâm nhập hình thành ở bệnh đầu tiên trên đồng ruộng. Giống như một số loại bệnh gỉ sắt khác, bào tử hạ của nấm lan truyền theo gió đi rất xa. Con người, súc vật và công cụ cũng có thể là nhân tố giúp nấm lan truyền. Bào tử hạ nẩy mầm trong phạm vi nhiệt độ 10 – 300C như thích hợp nhất 16 – 220C. Ở nhiệt độ 15 – 240C phù hợp nhất cho nấm hình thành bào tử hạ và xâm nhập qua lổ khí để lây bệnh. Ở nhiệt độ 2 – 60C bào tử hạ không thể hình thành. Nước ưa hoạt động trong điều kiện ẩm độ cao trên 95 %. Giọt nước ướt trên bề mặt lá là điều kiện tất yếu cho nấm nẩy mầm và xâm nhập, do đó giọt sương đêm, sương mù rất có tác dụng đối với sự phát triển của bệnh gỉ sắt. Trong điều kiện thích hợp, từ khi bào tử hạ nẩy mầm xâm nhập ký chủ đến khi hình thành bào tử tiếp tục phát triển sau 8 – 9 ngày nữa mới phá vở biểu bì lộ ra ngoài để phát tán. Biện pháp phòng chống Để phòng trừ bệnh gỉ sắt hại đậu đỗ cần thực hiện các biện pháp sau đây: Thực hiện chế độ luân canh thích hợp, không nên trồng đậu liên vụ trên đồng ruộng, chú ý chăm sóc tưới nước hợp lý, luống trồng phải cao có rãnh thoát nước, chế độ luân canh lúa nước là hợp lý nhất để phòng trị bệnh này. Thu dọn thật sạch tàn dư cây bệnh sau khi thu hoạch tránh để rơi rãi trên ruộng. Cây đậu làm phân chuồng cần phải ủ hoai mục. Sử dụng giống chống bệnh là một biện pháp rất quan trọng. Tuy nhiên giống đậu mới tuyển chọn chống bệnh chỉ có gía trị trong 1 thời gian, cho nên cần phải liên tục tuyển chọn giống mới để chống lại các dạng sinh học mới xuất hiện. chọn giống đậu sớm, trồng sớm thu hoạch sớm tránh lúc bệnh phát sinh mạnh để có thể giảm bớt thiệt hại do bệnh gây ra. b. Bệnh sương mai Triệu chứng Bệnh thường xuất hiện trên những lá còn non (khoảng 5-6 ngày tuổi), ở mặt trên của lá ban đầu vết bệnh chỉ là những chấm nhỏ, mầu xanh nhạt hay vàng nhạt, sau đó lớn dần thành hình đa giác, bất định, mầu vàng nhạt, mầu xám hay mầu nâu sậm có viền mầu xanh vàng , khô cháy. Vết bệnh nằm rải rác trên lá, nhưng thường tập trung nhiều nhất ở dọc các gân lá. 69 Hình 4.2.18: Triệu chứng bệnh sương mai ở trên lá Vào những lúc sáng sớm trời ẩm ướt thì ở mặt dưới của lá tại những chỗ có vết này thấy có một đám bông xôm xốp mầu trắng xám, hiện tượng này đã làm cho lá bị vàng rồi rụng dần. Bóc vỏ những quả bị bệnh ra ở bên trong cũng có lớp nấm mốc trắng xám. Hạt của những quả bị bệnh nhìn xù xì, nhỏ, nhẹ và thường bị nứt, nếu bệnh nặng hạt sẽ bị lép. Tác nhân gây bệnh Bệnh do nấm Peronospora manshurica gây ra. Chúng có thể gây hại trên nhiều bộ phận như lá, thân, hoa, quả...nhưng chủ yếu là gây hại trên lá. Đặc điểm phát sinh, gây hại Bệnh truyền qua hạt giống và tàn dư của cây bị bệnh từ vụ trước. Nếu hạt giống trước khi đem gieo đã có sẵn mầm bệnh thì khi gieo xuống khoảng nửa tháng lá sẽ có đốm vàng, mép lá cong xuống phía dưới, mặt dưới lá có nhiều khuẩn ty bao phủ, cây con bị lùn. Bệnh này xuất hiện và gây hại tương đối phổ biến ở các vùng, nhất là ở những nơi có ấm độ không khí trong ruộng cao, nhiệt độ không khí thấp, trời hơi lạnh, có sương mù nhiều, tạo cho ruộng đậu ẩm thấp, vì thế bệnh thường gây hại trong vụ Đông xuân nhiều hơn. Biện pháp phòng chống 70 - Không lấy hạt đậu ở những ruộng đã bị bệnh của vụ trước để làm giống gieo trồng cho vụ sau. - Sau khi thu họach xong thu gom sạch sẽ những tàn dư của cây đậu, đem ra khỏi ruộng rồi tiêu hủy. - Trước khi gieo trồng cần cày, bừa kỹ để vùi sâu những tàn dư của cây bị bệnh - Luân canh một vài vụ với lúa nước hoặc một vài lọai rau trồng nước khác để cắt nguồn bệnh sương mai. c. Bệnh thán thư Triệu chứng Trên thân cây con vết bệnh kéo dài, màu nâu vàng, hơi lõm xuống và nứt nẻ. Bệnh nặng, nhiều vết hợp lại thành vệt dài làm cây con khô chết, đổ rạp xuống. Trên lá cây đã lớn, vết bệnh thường nằm dọc theo gân lá, hình tròn hoặc bất định. Vết bệnh lúc đầu màu vàng nâu, sau chuyển sang nâu sẫm, có viền màu đỏ. Trên vết bệnh có nhiều chấm nổi màu nâu đen, cuối cùng vết bệnh khô rách lá. Hình 4.2.19: Triệu chứng bệnh thán thư ở trên quả, lá Trên cuống lá và thân cành, vết bệnh kéo dài màu nâu sẫm, hơi lõm, cây còi cọc, lá vàng dễ rụng. Bệnh còn phá hại cả cánh hoa, đài hoa làm hoa rụng không đậu quả. 71 Quả có vết đục, có phân đùn ra, bóc ra thấy thấy sâu non ở trong. Trên vỏ quả vết bệnh hình tròn, màu nâu vàng hoặc màu xám, lõm sâu, xung quanh nổi gờ màu nâu đỏ. Trên hạt vết bệnh nhỏ màu nâu hoặc màu đen. Bình thường vết bệnh chỉ ở bề mặt hạt, đôi khi vào tận phôi hạt. Hình 4.2.20: Triệu chứng bệnh thán thư ở trên quả Nguyên nhân gây bệnh Bệnh do nấm Colletotrichum lindemuthianum gây ra. Đặc điểm phát sinh, gây hại Bệnh thán thư phát sinh phá hại mạnh trong điều kiện ẩm độ không khí cao và nhiệt độ tương đối thấp. Ẩm độ không khí dưới 80%, nhiệt độ dưới 13 0C bệnh có thể ngừng phát triển Nhiệt độ thích hợp cho bệnh phát triển là 16-200C. Ở nước ta bệnh thường phát sinh phá hại mạnh vào thời gian mưa, ẩm ướt kéo dài trong vụ đông xuân, nhất là trên những ruộng đậu đỗ trũng thấp, nước ứ đọng nhiều. Biện pháp phòng, trừ Trồng các giống đậu đỗ chống bệnh . Gieo hạt ở vị trí cao ráo, thoát nước tốt. Vun gốc cao, tránh ứ đọng nước vào mùa mưa. Chỉ lấy hạt ở những cây, ruộng không bị bệnh để làm hạt giống cho vụ sau. Xử lý hạt giống bằng các loại thuốc hoá học có khả năng thấm sâu để diệt sợi nấm Sau thu hoạch thu gọn sạch tàn dư cây, quả bị bệnh đem đốt kết hợp cày sâu để vùi lấp tàn dư Bón phân cân đối giữa N, P, K. Thực hiện luân canh với cây trồng nước. 72 4.4. Bệnh hại trên cây cà chua a, Bệnh sương mai cà chua. Tác nhân gây bệnh: nấm - Phytophthora infestans Triệu chứng ở trên lá: Ban đầu vết bệnh là những đốm mọng nước hình dạnh bất thường có thể phát triển rộng khắp lá, sự hình thành bào tử có thể quan sát được dưới mặt lá, sau đó vết bệnh khô và chuyển nâu có thể làm tài lụi toàn bộ lá Hình 4.2.21: Triệu chứng bệnh sương mai trên lá cây cà chua Triệu chứng ở trên thân: Vết bệnh ở trên thân đầu tiên là những vết mọng nước hình dạng bất thường phát triển gây chết từng phần thân và cuống lá và vết bệnh khô dần thành dạng nâu Hình 4.2.22: Triệu chứng bệnh sương mai trên thân cây cà chua 73 Triệu chứng bệnh ở trên quả: Vết bệnh trên trái khô cứng có hình dạng bất thường đỏ bầm tới nâu làm vỏ trái trở lên xù xì, vết bệnh có thể phát triển rộng bao khắp cả trái Hình 4.2.23: Triệu chứng bệnh sương mai trên quả cây cà chua Điều kiện phát triển bệnh: Điều kiện thích hợp cho bệnh phát triển khi cây bị ướt nước bởi mưa kéo dài và tụ sương ngay trong điều kiện nhiệt độ bình thường Bệnh tồn tại trên cà chua cây, củ khoai tây Bào tử được sản sinh từ tế bào nhiễm và phát tán nhờ gió và giọt mưa bắn, bào tử nẩy mầm và xâm nhiễm đòi hỏi cây bị ướt nước. Biện pháp quản lý: Sử dụng giống sạch bệnh Tránh trồng khoai tây cạnh cà chua Làm liếp cao, thoát nước đặc biệt trồng dưa leo trong mùa mưa. Luân canh, với những cây trồng khác họ. 74 b, Bệnh héo rũ Tác nhân gây bệnh Bệnh do nấm Fusarium oxysporum và một số loại nấm trong đất khác gây ra, nấm này còn gây bệnh trên nhiều loài cây trồng khác. Triệu chứng Cây bị bệnh ban đầu vàng lá phía dưới, sau đó tiếp tục phát triển dần lên phần trên, lá dưới chuyển nâu và khô Cây bị héo ngọn, ban đêm có thể hồi phục nhưng tình trạng héo ngày càng trở lên tồi tệ và cuối cùng là héo rũ hoàn toàn Mạch dẫn nâu phát triển rộng trong thân và lan vào cuống lá Hình 4.2.24: Triệu chứng bệnh héo rũ trên cây cà chua Đặc điểm phát sinh phát triển của bệnh Nấm bệnh lây lan nhờ gió, mưa và kể cả các hoạt động của con người, nấm bệnh cũng có thể lan truyền qua hạt giống. Đây là loài nấm có thể tồn tại rất lâu trong đất, tàn dư cây trồng. Do vậy bệnh thường gây hại nặng ở những ruộng nhiễm bệnh vụ trước. Điều kiện nhiệt độ từ 18 – 34 0 C, ẩm độ cao thích hợp cho nấm phát triển. Dùng phân chuồng không ủ hoai sẽ có nhiều nguồn bệnh làm bệnh phát sinh nhiều. Bệnh cũng gây hại nặng ở ruộng không thoát nước. Nấm gây bệnh xâm nhập qua các vết thương ở rễ hoặc trên thân do quá trình chăm sóc hoặc bị côn trùng cắn phá. Biện pháp quản lý 75 * Biện pháp canh tác: - Luân canh cây trồng khác họ. - Sử dụng giống kháng. - Xử lý hạt giống bằng nước nóng 500 C trong 25 phút. - Bón vôi trước khi trồng. - Dùng phân hữu cơ hoai mục, có nhiều vi sinh vật đối kháng làm hạn chế nguồn bệnh, bón phân cân đối để cây khỏe. - Tránh tạo vết thương cho cây. - Nên chọn đất có điều kiện thoát nước tốt. * Biện pháp cơ giới vật lý: Nhổ bỏ cây bị bệnh. * Biện pháp sinh học: Dùng các chế phẩm Trichoderma bón vào đất trước khi trồng. c. Bệnh đốm vòng: Tác nhân gây bệnh nấm - Alternaria solani Triệu chứng bệnh: Đầu tiên bệnh là các đốm tròn sầm mầu, phát triển thành các vết rộng bao gồm nhiều vòng Trên thân và cuống lá các vết bệnh hình bầu dục Bệnh gây thối trái (cả xanh lẫn chín), vết bệnh sầm màu phát triển rộng ở trái nơi cuống trái Hình 4.2.25: Triệu chứng bệnh đốm vòng ở trên lá và quả cà chua 76 Điều kiện phát triển: Bệnh có thể dạng truyền qua đất nhưng tồn tại trên tàn dư cây bệnh, trên cà chua mới trồng và trên cây cà hoang dại Bệnh phát trển mạnh nhất trong điều kiện nhiệt độ từ ôn hòa đến ấm (24- 28oC) và trong điều kiện thời tiết ẩm. Bệnh gây hại nặng nhất trong mùa mưă. Bệnh gây hại nặng trên những cây yếu như những cây già hoặc cây bị héo trong thời gian dài từ khi nhổ cây con và đến khi đem trồng Bệnh gây nguy hiểm cho cây dễ mẫm cảm với bệnh Biện pháp quản lý: Sau khi thu họach thu gom sạch sẽ tàn dư của cây cà chua (kể cả những cây thuộc họ cà như đã nói ở phần trên, nếu có), đưa ra khỏi ruộng và tiêu hủy. -Sử dụng những giống chống bệnh như : HP5, CS1, MV1... -Trước khi gieo sử lý hạt giống bằng nước nóng 3 sôi + 2 lạnh, -Tăng cường bón bằng phân chuồng đã được ủ mục. -Không nên trồng cà chua và các cây họ cà liên tục trong nhiều năm trên một mảnh ruộng. Sau khi trồng được 1-2 năm nên luân canh với cây trồng khác, nếu điều kiện cho phép nên luân canh với cây trồng nước như lúa, rau muống... d, Bệnh nấm hạch Tác nhân gây bệnh: Sclerotium rolfsii Triệu chứng: Cây bị héo đột ngột đồng loạt rải rác, Từ bảo tử mọc ra các sợi nấm ở gốc cây chỗ tiếp giáp với đất gây mục xung quanh gốc Ngay cả trái và cành nếu trạm đất cũng nhiễm bệnh Hình 4.2.26: Triệu chứng bệnh nấm hạnh trên bộ phận gốc và quả cà chua 77 Điều kiện phát triển: - Bệnh có rất nhiều loại ký chủ - Bệnh tồn tại ở tàn dư cây bệnh dạng các bào tử - Nhiệt độ và độ ẩm đất cao là điều kiện cho bệnh phát triển Biện pháp quản lý Biện pháp hữu hiệu nhất vẫn là luôn canh cây trồng Áp dụng cày sâu để vùi các bào tử nấm bệnh Để trống đất thời gian dài để phần xanh của cây được phân hủy trước khi gieo trồng vụ mới 5.2.6. Bệnh héo vi khuẩn Tác nhân gây bệnh: Bệnh do vi khuẩn Pseudomonas solanacearum gây nên, còn có tên khác là Ralstoria solanacearum Triệu chứng: Triệu chứng ban đầu là héo các lá dưới (trên các lá mầm) tiếp theo đó héo đột ngột vĩnh viễn cả cây mà không hề chuyển vàng, những dễ mọc bất thường ở thân chính Hình 4.2.27: Triệu chứng bệnh héo xanh vi khuẩn trên cây cà chua 78 Mạch dẫn chuyển nâu, lõi sũng nước tiếp tục chuyển sang nâu và giai đoạn cuối cùng lớp vỏ gần mặt đất chuyển sang nâu Nếu cắt đoạn thân cây bệnh để vào trong cốc nước, chúng ta dễ dàng thấy những giọt dịch vi khuẩn màu trắng sữa chảy ra. Hình 4.2.28: Triệu chứng bệnh héo xanh vi khuẩn ở trong thân Đặc điểm phát sinh phát triển của bệnh Vi khuẩn tồn tại trong đất, trong tàn dư cây trồng, cỏ dại. Vi khuẩn có thể lan truyền qua cây giống, gió, nhờ nước, côn trùng và cả qua công cụ chăm sóc, tỉa cành. Vi khuẩn dễ dàng xâm nhập qua vết thương cơ giới hoặc vết chích của côn trùng ở rễ, thân Sau khi chúng xâm nhập vào cây trồng chúng tấn công vào mạch dẫn và di chuyễn theo mạch dẫn làm hư bó mạch, cây không thể vận chuyển nước và dinh dưỡng dẫn đến hiện tượng héo và chết. Tốc độ xâm nhiễm và gây bệnh trong cây trồng rất nhanh, tốc độ này phụ thuộc vào giai đoạn sinh trưởng cây trồng, ẩm độ đất và nhiệt độ môi trường. Bệnh phát triển nhanh ở ẩm độ đất cao, nhiệt độ từ 24 – 380C. Biện pháp quản lý * Biện pháp canh tác: - Luân canh cây trồng; đây là biện pháp có hiệu quả cao, có thể luân canh với cây khác họ cà hoặc luân canh với lúa nước. Không nên trồng cà chua 2 vụ liên tiếp trên một chân đất. - Xử lý hạt giống trong nước nóng 50 0 C trong 6 giờ. - Sử dụng cây giống ở vườn ươm không bị bệnh. Vệ sinh đồng ruộng dọn sạch cỏ dại. Sử dụng phân hữu cơ hoai mục để bón. * Biện pháp cơ giới vật lý: 79 - Nhổ bỏ cây bị bệnh gom lại đem đi đốt. - Tránh việc tiếp xúc giữa cây bệnh và cây khỏe, lưu ý khi tưới nước, tỉa cành, thu hái trái. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi: 1.1. Nguyên nhân gây bệnh trên cây rau ? 1.2. Nhận biết triệu chứng bên ngoài của bệnh hại cây rau ? 1.3. Biện pháp phòng trừ bệnh hại trên cây rau ? 1.4. Nhận biết bệnh hại trên cây bắp cải và biện pháp quản lý các loại bệnh đó ? 1.5. Nhận biết bệnh hại trên cây cà chua và biện pháp quản lý các loại bệnh đó ? 1.6.Nhận biết bệnh hại trên cây dưa chuột và biện pháp quản lý các loại bệnh đó ? 1.5. Nhận biết bệnh hại trên cây đậu cô ve và biện pháp quản lý các loại bệnh đó ? 2. Các bài thực hành: 2.1. Bài thực hành số 4.2.1: Nhận biết, mô tả các triệu chứng bên ngoài của bệnh hại rau - Công việc của nhóm: Mỗi nhóm thực hiện nhận biết, mô tả các triệu chứng các loại bệnh trên cây rau bắp cải, cà chua, đậu cô ve, dưa chuột, - Nguồn lực cần thiết: Mẫu bệnh hại trên cây bắp cải, cà chua, đậu cô ve, dưa chuột - Địa điểm: Vườn rau, phòng học - Cách thức: chia nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm) - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên, dựa theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá nhận biết, mô tả các triệu chứng bên ngoài của bệnh cây. - Kết quả và sản phẩm phải đạt được: + Nhận biết, mô tả được các triệu chứng trên bắp cải, cà chua, đậu cô ve, dưa chuột 2.2. Bài thực hành số 4.2.2: Thực hiện pha chế thuốc Booc đô 1% - Công việc của nhóm: Mỗi nhóm thực hiện pha thuốc chế thuốc Booc đô 1% - Nguồn lực cần thiết: C©n 100 gam CuSO4, C©n 100 gam CaO ( hoÆc 150 – 180 gam Ca(OH)2) , §ong 10 lÝt H2O 80 - Địa điểm: Phòng thực hành - Cách thức: chia nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm) - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên, dựa theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá pha thuốc booc đô 1%. - Kết quả và sản phẩm phải đạt được: + Pha 10 lít thuốc booc đô 1%. 2.3. Bài thực hành số 4.2.3: Phân tích hệ sinh thái ruộng bắp cải và thực hiện các Biện pháp phòng chống bệnh hại cho từng giai đoạn của cây bắp cải - Công việc của nhóm: Mỗi nhóm thực hiện điều tra ruộng rau, phân tích hiện tại trên ruộng, đưa ra biện pháp xử lý - Nguồn lực cần thiết: 5 túi bóng - Địa điểm: Vườn rau - Cách thức: chia nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm) - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên, dựa theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá phân tích hệ sinh thái. - Kết quả và sản phẩm phải đạt được: + Đưa ra được biện pháp xử lý bệnh trong ngày tới 2.4. Bài thực hành số 4.2.4: Phân tích hệ sinh thái ruộng cà chua và thực hiện các Biện pháp phòng chống bệnh hại cho từng giai đoạn của cây cà chua - Công việc của nhóm: Mỗi nhóm thực hiện điều tra ruộng rau, phân tích hiện tại trên ruộng, đưa ra biện pháp xử lý - Nguồn lực cần thiết: 5 túi bóng - Địa điểm: Vườn rau - Cách thức: chia nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm) - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên, dựa theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá phân tích hệ sinh thái. - Kết quả và sản phẩm phải đạt được: + Đưa ra được biện pháp xử lý bệnh trong ngày tới 81 2.5. Bài thực hành số 4.2.5: Phân tích hệ sinh thái ruộng dưa chuột và thực hiện các Biện pháp phòng chống bệnh hại cho từng giai đoạn của cây dưa chuột - Công việc của nhóm: Mỗi nhóm thực hiện điều tra ruộng rau, phân tích hiện tại trên ruộng, đưa ra biện pháp xử lý - Nguồn lực cần thiết: 5 túi bóng - Địa điểm: Vườn rau - Cách thức: chia nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm) - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên, dựa theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá phân tích hệ sinh thái. - Kết quả và sản phẩm phải đạt được: + Đưa ra được biện pháp xử lý bệnh trong ngày tới 2.6. Bài thực hành số 4.2.6: Phân tích hệ sinh thái ruộng đậu cô ve và thực hiện các Biện pháp phòng chống bệnh hại cho từng giai đoạn của đậu cô ve - Công việc của nhóm: Mỗi nhóm thực hiện điều tra ruộng rau, phân tích hiện tại trên ruộng, đưa ra biện pháp xử lý - Nguồn lực cần thiết: 5 túi bóng - Địa điểm: Vườn rau - Cách thức: chia nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm) - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên, dựa theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá phân tích hệ sinh thái. - Kết quả và sản phẩm phải đạt được: + Đưa ra được biện pháp xử lý bệnh trong ngày tới C. Ghi nhớ - Nguyên nhân gây hại bệnh cho rau - Nhận biết các triệu chứng bên ngoài của bệnh hại rau - Biết được các loại bệnh chính hại rau bắp cải, đậu cô ve, dưa chuột, cà chua - Sử dụng các biện pháp phòng, trừ sâu bệnh 82 BÀI 3: QUẢN LÝ CỎ DẠI Mã bài: MĐ4 – 03 Mục tiêu: - Nhận biết các loài cỏ gây hại trên cây rau - Sử dụng được các biện pháp hạn chế, tiêu diệt cỏ dại trên cây rau; - Có ý thức tiết kiện vật tư, vệ sinh an toàn lao động và bảo vệ môi trường. A. Nội dung 1. Tác hại của cỏ dại - Canh tranh điểu kiện sống của cây + Tranh chấp ánh sáng + Tranh chấp nước và dinh dưỡng Hình 4.3.1. Cỏ dại - Cỏ dại là ký chủ của sâu, bệnh hại cây trồng: Nhiều loại sâu, bệnh hại cây trồng có tính chuyên tính, chỉ hại một loại cây hoặc một số cây mà không hại những cây khác. Cho nên trong thời gian không có cây trồng trên đồng ruộng hoặc gieo trồng cây trồng khác thì cỏ dại là nguồn thức ăn, là nơi ẩn náu của sâu bệnh và cỏ dại trở thành ký chủ của sâu bệnh Ví dụ: Cỏ gưng là ký chủ của rệp, sâu xám hại cây trồng cạn Hình 4.3.2: Cỏ gừng 83 - Cỏ dại làm giảm năng suất cây trồng và chất lượng sản phẩm Cỏ dại làm cho cây trồng không những giảm năng suất mà sản phẩm cũng xấu đi ( giảm hàm lượng chất dinh dưỡng, mẫu mã xấu..) - Cỏ dại làm tăng chi phí, tăng giá thành sản phẩm 2. Đặc điểm sinh học của cỏ dại - Cỏ dại có khả năng chống chịu có + Khả năng chịu hạn: Cỏ gà, cỏ chỉ, cỏ gừng, cỏ tranh.. + Khả năng chịu rét: Cỏ tranh, cỏ gấu, cỏ gừng + Chịu nhiệt độ cao: Khả năng chịu nhiệt độ cao của cỏ dại chủ yếu là nhờ vào cơ quan sinh sản, đặc biệt là hạt cỏ Cỏ gấu Cỏ gà Cỏ mầm trầu Cỏ gừng Hình 4.3.3. Các loài cỏ có khả năng chịu hạn, chịu rét cao 84 - Cỏ dại có nhiều hình thức sinh sản phong phú + Sinh sản hữu tính bằng hình thức ra hoa, kết quả + Sinh sản vô tính. Cây mới phát triển ra từ các đốt thân, thân ngầm, thân củ, thân rễ, chồi rễ - Cỏ dại có khả năng kết hạt cao, hạt chín không đồng đều và dễ rụng + Cỏ dại có khả năng ra hoa kết hạt cao, chúng có thể ra hoa ngay trong điều kiện không thuận lợi + Hạt cỏ dại chính không đồng đều, trong một bông có cả hạt chín, hạt xanh và trên một cây có chùm chín, chùm xanh và chùm đang ra hoa kết hạt - Hạt cỏ dại nẩy mầm không đều, giữ sức nẩy mầm lâu dài và có thời gian nghỉ nhất định - Cỏ dại có nhiều hình thức phát tán lan truyền + Lan truyền nhờ gió + Lan truyền theo dòng nước + Lan truyền nhờ người và động vật - Cỏ dại có khả năng tái sinh mạnh + Cỏ dại khó phơi khô, ngâm nước khó bị phân hủy nên cơ quan sinh sản vô tính không bị hại, chúng nảy mầm và phát triển nhanh khi gặp điều kiện thuận lợi. Chỉ cần một mảnh củ ( củ gấu), một chồi ( cỏ tranh), một mắt hay một đốt ( cỏ gà, cỏ dày, cỏ chỉ) cũng có thể nầy mầm, phân nhánh để tạo thành nhóm cỏ lớn. 3. Một số cỏ dại thường gặp trên ruộng rau 3.1. Cỏ hàng năm hại rau - Dền gai: phân nhiều cành, trên thân có nhiều gai, cây càng già gai càng cứng và sắc. Hoa mọc thành chùm ở lách lá, màu trăng sáng có khả năng kết hạt cao. Một cây có thể có 1.000.000 hạt, hạt nhỏ có vỏ cứng màu đen, khả năng mọc mầm tốt ở nhiệt độ 26 – 300C Hình 4.3.4: Cây dền gai 85 - Cỏ chân nhện. Cây có nhiều nhánh, thân nhánh bò trên mặt đất, từ các đốt mọc nhiều rễ phụ. Một đoạn nhánh cũng có thể phát triển thành cây mới. Trên bông phân ra 3 – 4 nhánh dài, trên các nhánh chính có nhiều hạt Hình 4.3.5: Cỏ chân nhện 3.2. Cỏ lâu năm hại rau - Cỏ mật: Là loại cỏ lưu liên, họ hòa thảo. Rễ bò dài, gốc có đốt, phân nhánh. Thân mọc thành bụi đứng, chi đốt dày, lá phẳng, khi khô hình dài hẹp, nhọn đầu nhẵn hoặc có long ở gốc. Cụm có 2 – 20 bông, xếp thành hai dãy nhánh, có lông cứng. quả hình trái xoan Hình 4.3.6: Cỏ mật - Có sữa: Cỏ có 2 loại + Cỏ sữa lá nhỏ + Cỏ sữa lá lớn Là loại cỏ thân thảo, hại cây trồng chủ yếu tranh chấp dinh dưỡng và ánh sáng 86 Hình 4.3.7: Cỏ sữa lá nhỏ Hình 4.3.8: Cỏ sữa lá lớn - Cỏ gừng: Cỏ có thân gầm to dự trữ nhiều chất dinh dưỡng có sức sống cao. Thân tròn hầu như không có lông, lá mũi mác nhọn đầu, Hoa hình trùy Hình 4.3.9: Cỏ gừng - Cỏ gấu. Thuộc họ cói, cỏ gấu mọc khắp nơi. Thân cỏ gấu có hai phần, + Phần trên mặt đất: là thân giả, lúc đầu chỉ có các lá, nhưng khi cây ra hoa thân hình ba cạnh xuất hiện, đưa hoa lên trên, cây cao 10 – 15 cm + Phần dưới mặt đất: là thân củ, chứa nhiều chất dinh dưỡng, trên thân củ có nhiều mắt chứa điểm sinh trưởng, từ đó mọc ra thân gầm vươn dài một đoạn và sinh một củ mới Hình 4.3.10 : Cỏ gấu 87 - Cỏ mầm trầu: Rễ mọc khoẻ. Thân bò, dài ở gốc, phân nhánh, mọc thẳng đứng thành bụi. Lá mọc cách xa nhau, hẹp, mềm, hình dài, nhọn đầu, phẳng nhẵn. Cụm hoa hình bông, có 5 - 7 nhánh dài, mọc toả tròn đều ở đầu cuống Chumg. Quả thuôn, có ba cạnh, ráp, vỏ quả mềm. Hình 4.3.11: Cỏ mầm trầu - Cỏ gà: Thân rễ bò dài ở gốc, thẳng đứng ở ngọn, cứng, có từ 8 đến 40 cọn. Cây con có khả năng bén rễ rất nhanh và sau đó phát triển mạnh. Cỏ gà là loài ưa ánh sáng và thường chết khi bị che bởi bóng râm Hình 4.3.12: Cỏ gà 4. Biện pháp phòng chống cỏ dại 4.1. Làm sạch hạt giống trước khi gieo - Hạt cỏ thường nhỏ, nhẹ hơn hạt rau nên hạt rau dùng làm giống thường được phơi khô, quạt sạch để loại bỏ hạt lép, lửng và hạt cỏ dại. Sàng lọc hạt để lựa chọn hạt to, sức sống lớn và loại bỏ hạt cỏ 4.2. Diệt mầm mống cỏ dại trong phân gia súc - Cỏ dại dùng làm thức ăn cho gia súc, qua đường tiêu hóa của gia súc nhiều hạt cỏ không mất sức nẩy mầm, mà do quá trình tiêu hóa vỏ hạt cỏ bị bào mòn, tạo điều kiện nảy mầm dễ dàng và tỷ lệ nẩy mầm cao - Phần thức ăn dư thừa lẫn vào phân và các loại thân lá cỏ dùng làm chất độn cũng chứa nhiều cơ quan sinh sản của cỏ. Cho nên trong phân chuồng có chứa số lượng lớn hạt và cơ quan sinh sản vô tính của cỏ dại - Vì vậy tiêu diệt mầm mống cỏ dại trong phân gia súc trước khi bón vào rau bằng cách ủ nóng đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_quan_ly_dich_hai_rau_huu_co.pdf
Tài liệu liên quan