Giáo trình Trồng và chăm sóc ổi

Giáo trình “Trồng Xoài, ổi, chôm chôm” giới thiệu khái quát về đặc điểm đất

trồng; cách thiết kế, xây dựng vườn ươm, vườn trồng ổi , công tác chọn và nhân

giống, kỹ thuật trồng chăm sóc, kỹ thuật xử lý ra hoa và biện pháp quản lý dịch hại

trên cây xoài, ổi, chôm chôm kết hợp việc thu hoạch và bảo quản, để có được sản3

phẩm đạt chất lượng tốt đáp ứng cho tiêu thụ nội địa và xuất khẩu hiện nay

pdf101 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 534 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Trồng và chăm sóc ổi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cần phun lên trái + Một người với 1 bình phun thông thường có thể phun 4 ha vườn trong ngày vì cách phun từng đốm rãi rác đơn giản +Môi trường và sức khỏe con người không bị ảnh hưởng nhiều như cách phun bao trùm tán cây đối với các loại thuốc sát trùng khác. 1.2 Rệp sáp phấn, rệp dính (Planococcus lilacinus, Planococcus sp, Pseudococcus sp) - ặ iểm t ái Rệp trưởng thành cái màu vàng, dài 2,5-4mm. Cơ thể phủ đầy lớp bột sáp trắng như phấn. Rệp trưởng thành đực có một đôi cánh mỏng, cơ thể dài khoảng 1 mm, màu xám nhạt. Con cái đẻ trứng thành bọc,bên ngoài có lớp sáp trắng bao phủ,bên trong chứa vài chục trứng Hình 3.5.9 Rệp sáp trưởng thành 72 Rệp non mới nở có màu hồng, hình bầu dục, di chuyển nhanh đến chỗ thích hợp thì sống cố định và tiết sáp trên cơ thể. Vòng đời trung bình 25-30 ngày. Rệp phát sinh quanh năm, thường vào các tháng mùa khô, nắng nóng. Hình 3.5.10 Rệp sáp non mới nở - T iệu ứ Rệp tập trung thành đám ở mặt dưới lá và cuốn trái, hút nhựa làm cho lá biến vàng, trái còn nhỏ thì phát triển kém. Hình 3.5.11 Rệp sáp gây hại trên quả chín Hình 3.5.12 Rệp sáp gây hại trên lá và quả non Chỗ có rệp thường có nấm bồ hóng đen phát triển. Hình 3.5.13 Nấm bồ hóng 73 Hình 3.5.14 Rệp dính gây hại trên lá Hình 3.5.15 Rệp dính gây hại trên quả Biện pháp phòng trừ: + Nông dân có kinh nghiệm phun rửa tán lá bằng nước pha nước rửa chén với áp lực phun xịt cao. + Trong điều kiện tự nhiên rệp sáp có rất nhiều thiên địch (ong ký sinh nhóm: Encasia, Aphytis, Metaphycus và các loài bọ rùa). + Nếu mật số Rệp dày đặc có thể phun thêm lần thứ hai với các thuốc trừ sâu gốc lân (như Anitox 50SC, Cazinon 50ND, Cahero 4OEC), hoặc thuốc gốc Cúc tổng hợp (như Ace 5EC, Carmethrin 10 ,25EC). Nên luân chuyển đổi gốc thuốc trừ sâu để tránh tình trạng rệp kháng thuốc. 1.3 Rầy phấn trắng (Aleurodicus sp) - Đặc điểm hình thái: Rầy phấn trắng có phạm vi cây ký chủ rất rộng. Rầy phấn trắng đẻ trứng thành vòng xoắn ốc trên bề mặt lá,chồi và trái còn non.Thành trùng phủ một lớp phấn trắng nhằm bảo vệ trứng và ấu trùng. Hình 3.5.16 Rầy phấn trắng Hình 3.5.17 Ổ trứng rầy phấn trắng 74 - Triệu chứng: Tập trung trên bề mặt lá, chúng sẽ chích hút nhựa lá. Nấm bồ hóng đen phát triễn trên các lớp sáp này làm giảm sự quang hợp của lá và giảm giá trị của trái. Tác hại nguy hiểm là khả năng truyền nhiều bệnh virus cho cây trồng. - Biệ á ò t ừ: giống như đối với Rệp sáp phấn. 1.4 Rầy mềm (Aphis gossypii) - ặ iểm t ái Dạng hình trái lê, trên phần lưng của phía đuôi có mang một ống bụng. Râu đầu hình sợi chỉ, dài. Trong điều kiện ĐBSCL thường chỉ ghi nhận chủ yếu con cái, ít ghi nhận có sự hiện diện của con đực. Con đực luôn có cánh (2 cặp cánh). Con cái có hai dạng: dạng có cánh dài, phát triển và dạng hoàn toàn không cánh tuy nhiên trong tự nhiên hầu như chỉ ghi nhận thành trùng cái không cánh, đẻ con. Thành trùng có cánh chỉ xuất hiện khi mật số quần thể của rầy mềm cao hoặc lá đã già hoặc bị nhiễm bệnh. Cả hai loài có màu nâu đen hoặc nâu đỏ, bóng. Kích thước thành trùng cái không cánh dài khoảng 1,7-2,1mm, đối với con cái có cánh dài 1,7- 1,8mm. Rầy mềm chủ yếu sinh sản đơn tính, đẻ con. - Triệu chứng: Chúng gây hại bằngcách chích hút chồi non, tập trung chủ yếu ở mặt dưới lá, làm chồi biến dạng, lá cong queo còi cọc, ngoài ra chúng còn tiết mật ngọt làm nấm bồ hóng phát triển. Chu kỳ sinh trưởng kéo dài khoảng 7-9 ngày, mỗi con cái có khả năng đẻ trung bình 41 con. Hình 3.4.18 Rầy mềm - Biệ á ò t ị: do cơ thể trần và mềm nên các loại thuốc trừ sâu thông thường đều có hiệu quả. 75 1.5 Sâu đục trái (Conogethes punctiferalis): - ặ iểm hình thái Trứng: Bầu dục, dài 2 - 2,5mm, trắng trở nên vàng nhạt khi sắp nở. Trứng được đẻ trên trái, nở vào buổi sáng, mỗi con cái đẻ khoảng 20-30 trứng. Thời gian ủ trứng 4 – 6 ngày. Ấu trùng: Tuổi 1 và tuổi 5 đầu màu nâu, thân mình màu nâu đỏ, có mang những u lông tròn và mờ màu trắng, đầu đen, thân nhiều lông mịn và dài, ở bên ngoài vỏ trái, chiều dài cơ thể khoảng 6 mm. Màu nâu đậm, đầu nâu, dài khoảng 19 - 22 mm, giai đoạn này sâu thường ở bên trong trái. Hình 3.5.19 Ấu trùng sâu đục trái Nhộng màu nâu, dài khoảng 10 - 13 mm. Sâu có thể làm nhộng ngay bên trong trái hoặc ở kẹt giữa hai trái. Nhộng có kén tơ kết dính thành một lớp kén mỏng. Thành trùng: Bướm màu vàng, dài từ 11- 13 mm, có nhiều đốm đen trên cánh. Thành trùng hoạt động suốt đêm, ban ngày thường đậu nghỉ mặt dưới lá.Vòng đời: khoảng 29 – 32 ngày, vòng đời đến 42 ngày. Hình 3.5.20 Thành trùng sâu đục trái 76 - T iệu ứ : Nếu bị tấn công từ khi trái còn nhỏ thì thường trái bị sâu ăn hết phần ruột (kể cả hạt) làm cho trái bị khô (Hình 3.5.21). Nếu trong trái đã bị sâu ăn hết thức ăn chúng sẽ chui ra ngòai đục vào phá trái khác. Hình 3.5.21 Triệu chứng trên trái Những trái bị hại nhẹ hoặc khi lớn mới bị sâu tấn công tuy không bị chết khô nhưng thường có hình dạng méo mó. Chỗ vết đục nếu gặp nước dễ bị thối, nếu không sẽ bị chai cứng không ăn được. Khi gây hại chúng thải phân nhỏ li ti mầu nâu đen ra bên ngòai lỗ đục rồi kết dính lại với nhau Hình 3.5.22 Sâu thải phân ra ngoài - Biệ á ò t ị: + Chà bỏ đài hoa sớm hạn chế chỗ ẩn nấp của sâu. + Bao các chùm trái đến thu hoạch. + Phun thuốc sớm và định kỳ 7-10 ngày/lần bằng các loại thuốc như Carmethrin 10 & 25EC, Deltox 2,5EC, Fentox 25EC, Ace 5EC, Cahero 40EC... Ngưng phun thuốc trước 15 ngày khi thu hoạch. 1.6 Sâu đục cành (Zeuzera coffeae) - ặ iểm t ái: Bướm tương đối lớn, cánh màu trắng xám, có nhiều chấm nhỏ màu xanh đen óng ánh, thân có nhiều lông trắng. Hình 3.5.23 Thành trùng sâu đục cành 77 Sâu non có màu hồng, đục vào bên trong cành nhất là những cành mọc thẳng đứng, đùn phân và mạt gỗ ra ngoài, thường gặp một sâu phá hại một cành. Hình 3.5.24 Ấu trùng sâu đục cành - T iệu ứ : + Bướm đẻ trứng ở các kẽ nứt của vỏ cây, thân cành cây. + Sâu non đục thành một đường vòng dưới vỏ cây, sau đó đục lên phía trên ngọn thân và các cành tạo thành đường hầm rồi đùn phân và mạt cưa rơi xuống đất. + Cành bị sâu đục thường héo và dễ gãy, sâu tiếp tục sống trong cành khô và hóa nhộng trong cành. - Biệ á ò t ị: + Cắt bỏ đem đốt các cành bị sâu để diệt sâu non, nhộng. + Phun thuốc vào nơi sâu thích đục lỗ (đầu cành non, chồi non) hoặc bơm thuốc vào lỗ đục: - Fastac 5EC; Cyper 5EC; Sumi Alpha 5EC : 10 ml/bình 8 lít - Oncol 20EC; Nurelle D 25/2.5EC; Hopsan 75ND; Ofunack 40EC; Sumithion 50EC : 25-30 ml/bình 8 lít. 1.7 Bọ xít hại trái (Helopeltis bakeri và H. collari) - ặ iểm t ái: Cả hai loài đều có màu vàng hơi nâu và kích thước gần giống nhau. Hình 3.5.25 Bọ xít hại trái (H. bakeri) Hình 3.5.26 Bọ xít hại trái (H. collari) 78 -T iệu ứ : Thành trùng và ấu trùng chích hút chồi và trái non làm chết cành và rụng trái. -Biệ á ò t ị: Phun các loại thuốc giống như sâu đục trái. 1.8 Sâu ăn lá ổi (Archips micaceana) - ặ iểm t ái: Là một loài bướm đêm họ Tortricidae. Các cánh là gần như hoàn toàn màu vàng ở cả hai giới Hình 3.5.27 Thành trùng sâu ăn lá ổi Hình 3.5.28 Ấu trùng sâu ăn lá ổi - T iệu ứ : Loài sâu ăn lá này chủ yếu gây hại vào giai đoạn lá non, khi gây hại sâu kéo tơ cuốn các lá non lại với nhau, ăn phá trên lá và làm cho lá có các phần bị lỏm vào từ phiến lá hoặc lá bị biến dạng nhỏ lại hay phát triển không đồng đều. Nếu trường hợp gây hại nặng chồi non sẽ không phát triển được vì sâu đã ăn toàn bộ phần đọt non. Hình 3.5.29 Triệu chứng sâu ăn lá - Biệ á ò trừ: Dùng các thuốc Pyrinex, Karate, Proclaim, Selecron. 79 1.9 Bọ trĩ (Selenothrips rubrocinctus) - ặ iểm t ái: Con cái có kích thước chiều dài nhỏ hơn 1 mm. Bọ trĩ với một băng đỏ tươi trên lưng, băng đỏ này nằm liền sau đôi chân thứ ba. Cơ thể có màu hơi vàng lợt, đầu màu vàng sậm, mắt có màu đỏ, phần đuôi là một túi tròncó màu đỏ tươi thì đây là túi phân của bọ trĩ, đốt đuôi có màu nâu đen. Trưởng thành đực có kích thước 1-1,4mm. Ấu trùng có 2 tuổi kích thước 1,3mm. Vòng đời kéo dài khoảng 3 tuần và có rất nhiều thế hệ trên năm. Hình 3.5.30 Ấu trùng bọ trĩ - T iệu ứ : Loài bọ trĩ này thường xuất hiện trên lá non và trái non, ấu trùng và trưởng thành đều gây hại. Chúng gây hại trên lá non và trái non. + Trên trái non chúng chủ yếu tập trung ở phía dưới lá đài và phía dưới của trái nên khi trái lớn những mảng sẹo này lộ ra phía ngoài lá đài làm cho trái có những vết sẹo hoặc vòng sẹo rất đặt trưng, những phần lồi hay những mảng có màu xám ở vỏ trái hoặc phía dưới trái. Hình 3.5.31 Triệu chứng trên trái Hình 3.5.32 Trái rụng do Bọ Trĩ 80 + Ở trên lá chúng gây hại tập trung hai bên đường gân chính của lá làm cho lá có những vết sẹo màu sét, nếu mật số bọ trĩ cao chúng tấn công phần nhu mô của lá làm lá bị mất màu khi đó lá bị vàng và rụng. - Biệ á ò t ừ + Dùng lọai máy bơm có áp suất mạnh tia xịt thẳng tia nước vào những chỗ mà bọ trĩ “cư trú” để rửa trôi bớt chúng. + Nếu mật số bù lạch cao có thể sứ dụng một vài lọai thuốc trừ sâu thường dùng như: Malvate 21EC; Trebon 10EC; Confidor 100SL; Admire 050EC; Regent 5SC...Khi phun xịt thuốc nên phun ướt đều cả mặt dưới của lá ổi. 2. ò t ừ bệ ại ổi 2.1 Bệnh thán thư ( Do Nấm Glomerella psidii) - T iệu ứ Bệnh hại lá,ngọn,hoa và trái. + Trên lá nấm tạo thành các đồm bệnh màu tím ở giữa hoặc ở bìa ,chóp lá làm cho lá bị cháy từng mảng. + Ngọn cây bị nấm gây hại biến màu nâu thẫm lan dần xuống phía dưới làm ngọn khô quăn,lá rụng,trời ẩm sinh các ổ nấm màu đen. + Nấm có thể hại quả từ khi còn non đến trái già. Hình 3.5.33 Triệu chứng trên trái non Hình 3.5.34 Triệu chứng trên trái già Lúc đầu là những đốm đen nhỏ như đầu kim, về sau phát triển thành đốm tròn màu nâu thẫm, lõm vào thịt trái, giữa vết bệnh có các hạt nhỏ màu đen là các ổ bào tử. Các vết bệnh nối liền nhau,vùng trái bị bệnh trở nên cứng, sù sì như những vết ghẻ.Trái bị bệnh biến dạng và dễ rụng, giảm phẩm chất nghiêm trọng. 81 Hình 3.5.35 Vết bệnh bị lõm vào thịt trái Hình 3.5.36 Vết bệnh bên trong trái + Bệnh thán thư là bệnh phổ biến gây tác hại nặng nề nhất cho cây ổi. - i u kiệ át si át t iể : Nấm phát triển thích hợp ở nhiệt độ khoảng 250C, chết ở 500C trong 10 phút. Nấm tồn tại trong bộ phận cây bệnh ở dạng bào tử và sợi nấm, năm sau tiếp tục gây bệnh. Bệnh phát triển mạnh trong mùa mưa,làm cây bị khô ngọn và thối trái nhiều. - Biệ á ò t ị: + Tỉa cành tạo tán cho cây thông thoáng. Thu dọn, tiêu hủy các tàn dư cây bệnh. + Khi bệnh phát sinh phun các thuốc gốc đồng (Zincopper 50WP, Canthomil 47WP), Carosal 50SC, Cantox-D 35WP, thuốc gốc Metalaxyl. 2.2 Bệnh đốm mắt ếch (Do nấm Cercospora psidii) - T iệu ứ Bệnh gây hại chủ yếu trên lá.Vết bệnh là các đốm nhỏ tròn màu nâu với mép viền nâu đậm. Chỗ vết bệnh có thể rách đi làm lá bị thủng lỗ chỗ. Lá bị nặng, biến vàng và rụng. Hình 3.5.37 Triệu chứng mặt trên lá Hình 3.5.38 Triệu chứng mặt dưới lá 82 - i u kiệ át si át t iể : Bệnh có thể phát sinh quanh năm, thường nhiều vào các tháng nóng và khô,cây chăm sóc kém. - Biệ á ò t ị: + Tỉa cành tạo tán cho cây thông thoáng,chăm sóc đầy đủ để cây sinh trưởng tốt. + Thu nhặt, tiêu hủy các lá bị bệnh. + Phun các thuốc Carosal 50SC, Canazole Super 320EC, Mancozeb, Chloropthalonil. 2.3. Bệnh rỉ sắt ( Do nấm Puccinia psidii) - T iệu ứ Bệnh hại trên lá, cành non và trái. Trên lá bệnh tạo thành những đốm nhỏ màu nâu rỉ sắt ở mặt dưới lá, đôi khi vết bệnh nhiều chi chít và liên kết nhau tạo thành mảng lớn, lá vàng và rụng. Hình 3.5.39 Vết bệnh trên lá Hình 3.5.40 Vết bệnh trên trái lá Hình 3.5.41 Vết bệnh trên búp Hình 3.5.42 Vết bệnh trên trái non 83 - ặ iểm át si , át t iể : Bệnh phát triển nhiều trong điều kiện nóng ẩm,cây chăm sóc kém. - Biệ á ò t ị: + Đốn tỉa cành lá cho cây thông thoáng,ngắt bỏ và tiêu hủy các lá và ngọn bị bệnh. + Phun các thuốc Canazole Super 320 EC, hỗn hợp Đồng và Zineb (Zincopper 50WP), hổn hợp Zineb và Sulfur, triadimefon. 2.4 Bệnh ghẻ ( Do nấm Venturia inaequalis) - T iệu ứ : + Đây là bệnh do nấm Venturia inaequalis gây ra. Nấm thường tấn công trên các phiến lá, cuống lá, hoa và trái non, ít khi tấn công trên các chồi non. + Trên lá, bệnh thường xuất hiện đầu tiên ở mặt dưới lá trước sau đó mới lan dần. + Khi mới xuất hiện đốm bệnh có hình tròn, màu xám xanh, viền dần rõ nét hơn và có tơ màu đen hơi xanh. Sau một thời gian thì các sợi tơ này biến mất, vết bệnh mọc nhô lên trông như những chiếc gai nhỏ. + Bệnh nặng làm cho lá bị nhỏ lại, rộp phồng lên và khô chết dọc theo bìa lá. Trên quả, vết bệnh có hình tròn, rõ nét, màu xanh xám, có các sợi tơ phát triển trên đó. Giai đoạn sau các vết bệnh chuyển màu nâu sẫm, nổi thành ghẻ và nứt. + Nếu trên bề mặt quả có nhiều vết bệnh và bệnh phát triển mạnh sẽ làm cho quả bị biến dạng, méo mó, chất lượng kém, thịt quả cứng, ít nước và ăn không ngon, thậm chí bị rụng sớm. Hình 3.5.43 Triệu chứng trên trái ổi - ặ iểm át si , át t iể : Các sợi nấm thường lây lan qua các giọt nước, gió và xâm nhiễm vào các lỗ khí khổng của các bộ phận non ở lá, cuống hoa, quả non để phát triển và gây hại. 84 - Biệ á ò t ị: + Đốn tỉa cành lá cho cây thông thoáng, ngắt bỏ và tiêu hủy các lá và ngọn bị bệnh. + Phun các thuốc Carosal 50SC, Canazole Super 320EC, Azoxystrobin, Benomyl, Metalaxyl... 2.5 Bệnh sương mai ( Do nấm Phytophthora parasitica) - T iệu ứ Trên trái bệnh tạo thành những đốm nâu tròn, khi trái lớn thì vết bệnh cũng lớn lên và lan dần khắp trái làm trái bị thối nhũn,có mùi hôi chua và rụng. Khi trời ẩm, trên vết bệnh sinh lớp tơ nấm màu trắng. Hình 3.5.44 Triệu chứng trên trái non Hình 3.5.45 Triệu chứng trên trái chín - i u kiệ át si át t iể : Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện trời mưa nhiều,cây có cành lá rậm rạp. Bệnh phát triển nhiều trong điều kiện thời tiết nóng và mưa nhiều,vườn cây rậm rạp,nhất là các chùm trái khuất trong tán lá.Các vết chích hút của sâu trên trái,tạo điều kiện cho bệnh phát triển mạnh. - Biệ á ò t ừ: + Vệ sinh vườn cây,tỉa bớt cành lá cho thông thoáng, thu gom quả bị bệnh tiêu hủy. + Khoảng 1 tháng trước khi thu hoạch nếu trời mưa nhiều nên phun phòng bệnh bằng các thuốc gốc Metalaxyl, Benomyl, Mancozeb... 85 2.6 Bệ mu i e (bồ ó ) (Do m Capnodium sp) - T iệu ứ : - Biệ á ò t ừ Do nấm muội đen chỉ phát triển trên chất dịch do Rầy và Rệp tiết ra nên hạn chế bệnh chủ yếu là phòng trừ Rầy Rệp. Ngoài ra có thể rửa sạch các trái bị muội đen, không phải dùng thuốc trừ nấm. 2.7 Bệnh đốm rong (Do tảo Cephaleuros virescens) - T iệu ứ : Bệnh phát sinh chủ yếu trên lá già và lá bánh tẻ.Vết bệnh là những đốm tròn, có lớp nhung mịn màu xanh vàng nhạt ở mặt trên lá. Bệnh không làm khô lá, song phần nào ảnh hưởng đến quang hợp và làm cây kém vẽ xanh tươi. Bệnh phát triển nhiều trong mùa mưa trên các cây Ổi tàn lá rậm rạp,chăm sóc kém. Hình 3.5.47 Vết bệnh mặt sau lá Hình 3.5.48 Vết bệnh mặt trướclá + Nấm tạo thành các lớp bụi đen trên lá và trái.Nấm không phá hoại tế bào và có thể tự bong tróc ra khi trời khô nóng.Tuy vậy sự phát triển phần nào của nấm có phần ảnh hưởng đến quang hợp của cây và làm trái kém vẻ đẹp. Hình 3.5.46 Triệu chứng trên lá 86 - Biện pháp phòng trừ: + Tạo điều kiện thông thoàng cho vườn Ổi. + Nhặt bỏ các lá già bị bệnh + Phun các thuốc gốc đồng. 2.8 Bệnh héo khô ( Do nấm Fusarium oxysporum) -T iệu ứ : Bệnh hại trên lá, cành và rễ. Trên lá bệnh tạo thành những vết màu nâu,sau lan rộng ra làm cả lá biến vàng rồi khô và rụng. Trên cành vết bệnh màu nâu đen,lúc đầu nhỏ sau lan rộng bao quanh cả cành. Chỗ vết bệnh vỏ cành bị nứt tróc ra, lá rụng, cuối cùng cả cành bị héo khô. Nhiều cành bị bệnh có thể làm chết cả cây. Nấm còn phá hại rễ làm cây sinh trưởng kém và có thể làm chết cây. Hình 3.5.49 Triệu chứng trên lá Hình 3.5.50 Bệnh làm chết cây - i u kiệ át si , át t iể Nấm phát triển thích hợp ở nhiệt độ 300C.Nấm tồn tại trên cây bệnh ở dạng sợi và bào tử, lây lan theo nước mưa và gió,xâm nhập vào cây qua các vết sây sát.Bệnh phát sinh nhiều trong mùa mưa. - Biệ á ò t ừ: + Cắt bỏ tập trung tiêu hủy cành bệnh + Vườn cần thoát nước và bón thêm vôi + Đầu và cuối mùa mưa dùng thuốc Bordeaux và các thuốc gốc đồng (Zincopper 50WP, Canthomil47WP), phun đẫm vào thân cây hoặc tưới vào gốc. 87 2.9 Bệnh thối đen trái ( Do nấm Phyllosticta psidijcola) - T iệu ứ : Bệnh xuất hiện khi trái đã lớn. Vết bệnh lúc đầu là 1 đốm tròn nhỏ màu nâu, sau đó phát triển lớn dần lên thành hình bất định. Chính giữa vết bệnh có những vòng đồng tâm chứa những bụi đen của bào tử. Hình 3.5.51 Triệu chứng trên trái Khi cắt trái lột vỏ ngay vết bệnh, thấy nấm ăn sâu vào thịt trái thành lõm có màu từ xanh đen đến đen. Hình 3.5.52 Triệu chứng trong thịt trái - Biệ á ò t ừ : + Thu dọn trái bệnh,không dùng trái bệnh ủ làm phân hữu cơ do chứa nhiều bào tử bệnh có thể lây lan rộng. + Cắt tỉa cành lá định kỳ giúp thông thoáng, giảm ẩm thấp để nấm bệnh không có điều kiện phát triển mạnh. + Phun thuốc CarosaL 50SC, Benomyl, metalaxyl. 2.10. Bệnh nám trái Bệnh cháy nắng: Trời nắng nhiệt độ tăng cao làm trái dễ bị cháy nắng.Bón nhiều phân đạm khiến trái tích tụ nhiều acid cũng dễ làm trái bị cháy nắng. 88 Hình 3.5.53 Triệu chứng trên trái Triệu chứng cháy nắng là trái bị biến màu từ vàng đến vàng nâu,làm giảm phẩm chất trái. Khắc phục bằng cách bao trái bằng bao giấy. Bón vừa đủ phân đạm và cân đối với lân, kali. 3. Tuyến trùng sần rễ (Melodogyne spp) - Đặc điểm gây hại Ấu trùng cảm nhiễm có thể xâm nhập vào rễ ngay cạnh sần hoặc có thể xâm nhập vào rễ mới. Tuyến trùng chỉ xâp nhập vào những cây trồng thích hợp với chúng. Khi chưa gặp cây chủ thích hợp chúng có thể tồn tại một thời gian tương đối dài ở trong đất. Như vậy, thực tế chỉ có thể tìm thấy tuyến trùng tuổi 2 có mặt ở trong đất. Trong thời gian này tuyến trùng lấy nguồn dinh dưỡng bằng cách sử dụng nguồn thức ăn dự trữ trong ruột chúng. - Triệu chứng Tuyến trùng tuổi 2 có thể xâm nhập vào thực vật bằng các chất do vật chủ tiết ra. Sau khi xâm nhập vào trong rễ, tuyến trùng di chuyển giữa các tế bào vỏ rễ để đến vùng kéo dài của rễ, tế bào bị tách dọc ra, sau đó tuyến trùng cư trú tại vùng mô phân sinh của vỏ rễ và bắt đầu quá trình dinh dưỡng. Khi lấy dinh dưỡng, tuyến trùng cắm phần đầu vào các tế bào mô mạch của rễ, tiết enzyme tiêu hoá làm cho quá trình sinh lý sinh hoá của mô rễ thay đổi và hình thành các điểm dinh dưỡng cho tuyến trùng. Vùng dinh dưỡng mà tuyến trùng cư trú gồm 5-6 tế bào khổng lồ là những tế bào có nhiều nhân được tạo thành trong vùng nhu mô hoặc vùng libe. Chính vì rễ bị tổn thương nên cây sẽ nhanh khô héo và chết. 89 Hình 3.5.54 Triệu chứng héo lá Hình 3.5.55 Rễ bị tuyến trùng gây hại Hình 3.5.56 Trứng tuyến trùng dưới kính hiển vi Hình 3.5.57 Rễ bị đen do tuyến trùng - Biện pháp phòng trừ tuyến trùng + Để ngăn ngừa sự lây lan phát triển của tuyến trùng người ta có thể chọn giống sạch bệnh, giống chịu bệnh, kiểm tra vệ sinh đồng ruộng, xử lý các nông cụ và hạn chế tưới tràn. + Biện pháp canh tác: Các biện pháp bao gồm: luân canh, xen canh, bón chất hữu cơ Nhằm tạo điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi cho tuyến trùng phát triển. Các biện pháp này cũng có tác dụng đáng kể trong việc phòng trừ tuyến trùng gây bệnh cho cây. + Các biện pháp vật lý: Phương pháp này dựa trên sự tương thích của tuyến trùng với nhiệt độvà môi trường để tiêu diệt hoặc hạn chế sự phát triển của chúng. Tuyến trùng rất mẫn cảm với nhiệt độ, đa số tuyến trùng không chịu được nhiệtđộ trên 60 0C do đó các biện pháp xử lý nhiệt đa số đều cho hiệu quả cao,nhưng chúng cũng đòi hỏi chi phí cao và thời gian dài. + Biện pháp sinh học: Nghiên cứu thiên địch của tuyến trùng. Việc này có tầm quan trọng rấtlớn để xác định các thiên địch có khả năng làm giảm mật độ 90 quần thể để hạn chế tác hại do tuyến trùng ký sinh gây ra cho cây trồng. Trồng các loại cây như vạn thọ, sao nhái để xua đuổi tuyến trùng. + Biện pháp hoá: các loại thuốc có thể sử dụng trong phòng trị là Marshal 200 SC, MapLogic 90 WP, Cazinon 10 H, Annong-Cap 20EC, Mocap 10G, Nokaph 10RG. B. Câu ỏi và bài tậ t ự à 1. Câu ỏi - Câu 1: Trình bày các biện pháp phòng trừ các loại sâu bệnh hại chính trên ổi - Câu 2: Nêu đặc điểm của một số sâu bệnh hại chính trên ổi 2. Bài tậ - Bài 1: Thu thập các triệu chứng sâu hại ổi trên đồng ruộng và nhận dạng triệu chứng gây hại của từng loài sâu hại - Bài 2: Thu thập các triệu chứng bệnh hại ổi trên đồng ruộng và nhận dạng triệu chứng gây hại của từng loài bệnh hại. C. i ớ - Triệu chứng gây hại của các loài dịch hại - Các biện pháp phòng trừ, hạn chế biện pháp hóa học 91 ƯỚN DẪN ẢN DẠY UN . ị t í, tí t ủa mô u - Vị trí: Mô đun Trồng và chăm sóc ổi được dạy sau mô đun Chuẩn bị trước khi trồng, có thể học song song các mô Trồng và chăm sóc xoài, Trồng và chăm sóc chôm chôm. Học trước mô đun Thu hoạch và bảo quản, Tiêu thụ sản phẩm. - Tính chất: Là mô đun tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực hành nghề Trồng xoài, ổi, chôm chôm, một trong các mô đun trọng tâm trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp nghề của nghề, thực hiện chủ yếu ở ngoài thực địa. II. ụ tiêu mô u - Kiến thức + Mô tả các bước thao tác kỹ thuật của quá trình trồng cây ổi; + Trình bày được cách tưới nước, bón phân, tỉa cành-tạo tán cho ổi ; + Mô tả được triệu chứng gây hại và hình thái của một số loại dịch hại chính. - Kỹ năng + Tính đúng số cây giống ổi cần trồng và trồng cây đúng yêu cầu kỹ thuật. + Thực hiện được các bước phòng trừ dịch hại hiệu quả trên cây ổi; + Tưới nước, bón phân, tỉa cành-tạo tán cho ổi đúng yêu cầu kỹ thuật. - Thái độ + Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình kỹ thuật khi thực hiện công việc. Có ý thức bảo vệ môi trường. . N i du mô u 1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian: Số TT Tên á bài t o mô u T ời ia ( iờ uẩ ) Tổ số Lý t uyết T ự hành Kiểm tra * 1 Trồng mới ổi 24 4 19 1 2 Tưới và tiêu nước cho ổi 12 2 10 3 Làm cỏ, bón phân cho ổi 12 2 9 1 4 Tỉa cành tạo tán và chăm sóc quả 16 3 12 1 5 Phòng trừ dịch hại chính trên cây ổi 28 5 22 1 Kiểm tra hết mô đun 4 4 C 96 16 72 8 Ghi chú: *Thời gian kiểm tra tích hợp giữa lý thuyết với thực hành được tính vào giờ thực hành. 92 . ướ dẫ t ự iệ bài tậ , bài t ự à 4.1. Bài 1 Câu ỏi 1: Thông tin về giá trị kinh tế và tình hình sản xuất ổi - Nguồn lực: bảng câu hỏi. - Cách thức: mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. - Thời gian hoàn thành: 30 phút. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên cho học viên điền vào bảng hỏi. - Kết quả sản phẩm cần đạt được: chọn chính xác nguồn tin về giá trị kinh tế và tình hình sản xuất ổi Câu ỏi 2: Đặc điểm của một số giống ổi trồng phổ biến hiện nay - Nguồn lực: hình ảnh hặc mẫu vật các giống ổi, bảng trắc nghiệm - Cách tổ chức thực hiện: mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. - Thời gian hoàn thành: 30 phút - Phương pháp đánh giá: Giáo viên cho học mô tả giống theo hình ảnh hoặc mẫu vật và điền vào bảng trắc nghiệm. - Kết quả cần đạt được: mô tả đúng đặc điểm của các giống ổi theo màu sắc, hình dạng thông qua hình ảnh hoặc mẫu vật thật. Bài tậ 1: Nhận dạng một số giống ổi - Nguồn lực: hình ảnh hặc mẫu vật các giống ổi, bảng trắc nghiệm - Cách tổ chức thực hiện: chia các nhóm nhỏ (5 học viên/ nhóm). - Thời gian hoàn thành: 5 phút/ nhóm. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên cho học viên nhận diện giống theo hình ảnh hoặc mẫu vật và điền vào bảng trắc nghiệm. - Kết quả cần đạt được: nhận diện đúng giống ổi theo màu sắc, hình dạng thông qua hình ảnh hoặc mẫu vật thật. Bài tậ 2: Trồng mới cây con đúng quy trình - Nguồn lực: vườn ổi, cây giống, các dụng cụ, phân bón, cóc tre, dây, rom rạ.. Cách thức tổ chức: Chia các nhóm nhỏ (2 - 3 học viên/nhóm), mỗi nhóm nhận nhiệm vụ làm 2 - 3 mô. - Thời gian hoàn thành: 30 phút/1 nhóm. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát sự thực hiện của học viên, dựa theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá kỹ năng theo quy trình trồng mới cây ổi. - Kết quả và sản phẩm cần đạt được: + Thực hiện các bước trồng ổi đúng theo quy trình; 93 + Đảm bảo yêu cầu: sau trồng 1 tuần cây sống 4.2. Bài 2 Câu ỏi 1: Tác hại của việc ngập úng tới cây ổi - Nguồn lực: bảng câu hỏi. - Cách thức: mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. - Thời gian hoàn thành: 10 phút. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên cho học viên điền vào bảng hỏi. - Kết quả sản phẩm cần đạt được: xác định đúng tác hại của việc ngập úng tới cây ổi Câu ỏi 2: Các giai đoạn cần nước của cây ổi Nguồn lực: bảng câu hỏi. - Cách thức: mỗi học viê

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_trong_va_cham_soc_oi.pdf
Tài liệu liên quan