Việt Nam đang trong quá trình đổi mới giáo dục đại học, rất cần
nguồn học liệu trên cả phương diện số lượng lẫn chất lượng. Trong khi
đó, theo đánh giá của một số nghiên cứu gần đây các thư viện đại học
Việt Nam chưa đáp ứng tốt nhu cầu về học liệu hỗ trợ cho giảng viên,
sinh viên học tập và nghiên cứu. Với yếu tố cạnh tranh của các trường
đại học nước ngoài, sự thiếu hụt các tài nguyên học tập đã ảnh hưởng
rất lớn đến tính cạnh tranh chất lượng đào tạo và nghiên cứu của đại học
Việt Nam. Trong điều kiện giáo dục đại học Việt Nam nguồn kinh phí
dành cho giáo dục đại học không đủ để mua các nguồn học liệu cần thiết
từ nước ngoài. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu học liệu mở nội sinh
được xem như một giải pháp hữu hiệu, giúp các trường đại học khắc
phục tình trạng thiếu hụt nguồn tài liệu có chất lượng để đáp ứng yêu
cầu dạy và học. Bên cạnh đó, các trường đại học cùng kết nối chia sẻ
nguồn học liệu mở sẽ dẫn đến nguồn học liệu khổng lồ cho giáo dục đại
học Việt Nam.Tuy nhiên, các đại học nước ta hiện nay vẫn còn những
khó khăn, vướng mắc ảnh hưởng đến việc xây dựng cơ sở dữ liệu học
liệu mở nội sinh, trong đó không đủ kinh phí để hỗ trợ phát triển nguồn
học liệu từ các thầy cô trong trường, trang thiết bị hỗ trợ xây dựng và
quản lý chia sẻ học liệu còn hạn chế và các vấn đề pháp lý cho bản
quyền các nguồn học liệu do chính trường phát triển.
              
                                            
                                
            
 
            
                 8 trang
8 trang | 
Chia sẻ: Thục Anh | Lượt xem: 1246 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Xây dựng nguồn học liệu mở - Thực trạng và giải pháp đối với trường đại học Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
XÂY DỰNG NGUỒN HỌC LIỆU MỞ- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI 
PHÁP ĐỐI VỚI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM
ThS. Nguyễn Minh Trí1, ThS. Trần Tân Anh Phương1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam đang trong quá trình đổi mới giáo dục đại học, rất cần 
nguồn học liệu trên cả phương diện số lượng lẫn chất lượng. Trong khi 
đó, theo đánh giá của một số nghiên cứu gần đây các thư viện đại học 
Việt Nam chưa đáp ứng tốt nhu cầu về học liệu hỗ trợ cho giảng viên, 
sinh viên học tập và nghiên cứu. Với yếu tố cạnh tranh của các trường 
đại học nước ngoài, sự thiếu hụt các tài nguyên học tập đã ảnh hưởng 
rất lớn đến tính cạnh tranh chất lượng đào tạo và nghiên cứu của đại học 
Việt Nam. Trong điều kiện giáo dục đại học Việt Nam nguồn kinh phí 
dành cho giáo dục đại học không đủ để mua các nguồn học liệu cần thiết 
từ nước ngoài. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu học liệu mở nội sinh 
được xem như một giải pháp hữu hiệu, giúp các trường đại học khắc 
phục tình trạng thiếu hụt nguồn tài liệu có chất lượng để đáp ứng yêu 
cầu dạy và học. Bên cạnh đó, các trường đại học cùng kết nối chia sẻ 
nguồn học liệu mở sẽ dẫn đến nguồn học liệu khổng lồ cho giáo dục đại 
học Việt Nam.Tuy nhiên, các đại học nước ta hiện nay vẫn còn những 
khó khăn, vướng mắc ảnh hưởng đến việc xây dựng cơ sở dữ liệu học 
liệu mở nội sinh, trong đó không đủ kinh phí để hỗ trợ phát triển nguồn 
học liệu từ các thầy cô trong trường, trang thiết bị hỗ trợ xây dựng và 
quản lý chia sẻ học liệu còn hạn chế và các vấn đề pháp lý cho bản 
quyền các nguồn học liệu do chính trường phát triển. 
1 Trường Đại học Kinh tế - Luật.
186 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
2. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN HỌC LIỆU MỞ
Thuật ngữ Học liệu mở (Open Course Ware) được Viện Công nghệ 
Massachusetts - MIT (Mỹ) khai sinh vào năm 2002 khi MIT quyết định 
đưa toàn bộ nội dung giảng dạy của mình lên web và cho phép người 
dùng Internet ở mọi nơi trên thế giới truy nhập hoàn toàn miễn phí. Với 
tiêu chí “Tri thức là của chung của nhân loại và tri thức cần phải được 
chia sẻ”, rất nhiều trường Đại học và Viện nghiên cứu trên thế giới 
đã tham gia phong trào học liệu mở và lập lên Hiệp hội Học liệu mở 
(Open Course Ware Consortium) (OEC) để chia sẻ nội dung, công cụ 
cũng như phương thức triển khai nguồn học liệu mở (Open educational 
Resources) (OER) sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. Sáng kiến này 
cho phép các trường ĐH khắp thế giới có thể tham gia cung cấp và mở 
rộng việc truy cập tài liệu học tập; tạo cơ hội cho những người không 
có điều kiện (hạn chế về không gian, thời gian, tài chính) tham gia hoạt 
động giảng dạy và học tập, tạo ra sự bình đẳng cho người học và người 
dạy trong việc tiếp cận nguồn học liệu giáo dục chất lượng cao và miễn 
phí với giấy phép mở, ở mức cao hơn, học liệu mở góp phần tạo ra sự 
bình đẳng trong giáo dục. Bất kỳ ai ở bất cứ nơi đâu trên thế giới cũng 
có thể chia sẻ, sử dụng và tái sử dụng tri thức (Hewlett Foundation, 
2015b). Năm 2015 UNESCO cũng là tổ chức chủ trì và cổ vũ cho việc 
phát triển học liệu mở trên phạm vi toàn cầu, đặc biệt là các nước đang 
phát triển. 
Trên thế giới có nhiều cách tiếp cận học liệu mở, nhưng có hai 
cách tiếp cận được chấp nhận rộng rãi, đó là theo Hewlett Foundation, 
và theo UNESCO: Theo Hewlett Foundation (2015a), “Học liệu mở” là 
nguồn lực dùng giảng dạy, học tập và nghiên cứu tồn tại trong phạm vi/
miền công cộng (sử dụng chung) hoặc được lưu hành theo giấy phép sở 
hữu trí tuệ cho phép sử dụng miễn phí và tái sử dụng theo mục đích bởi 
những người khác. Tài nguyên giáo dục mở bao gồm tất cả những khoa 
học, tài liệu học tập, các mô-đun, sách giáo khoa, video thời gian thực, 
bài kiểm tra, phần mềm và những công cụ, tài liệu, công nghệ được sử 
dụng để hỗ trợ cho việc tiếp cận tri thức; còn theo UNESCO (2015b) thì 
“Học liệu mở” có thể được coi là bất cứ tài liệu giáo dục nào nằm trong 
phạm vi/miền công cộng hoặc được phát hành theo một giấy phép mở, 
187PHẦN 1. TIẾP CẬN GIÁO DỤC MỞ VÀ TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
bất cứ ai cũng có thể sao chép, sử dụng, sửa đổi và chia sẻ một cách 
hợp pháp các tài liệu này. OER có thể là giáo trình, khung chương trình 
đào tạo, đề cương môn học, bài giảng, bài luận, các bài kiếm tra, các dự 
án, âm thanh, video và hình ảnh động.
Có thể thấy rằng, nguồn học liệu mở là một xu thế cho thời đại 
công nghệ 4.0 hướng tới. Với sự phát triển công nghệ số đã tạo ra một 
thế giới phẳng giúp cho mọi người có điều kiện tiếp cận lượng kiến thức 
và đây cũng là tạo ra môi trường thuận lợi để học liệu mở phát triển. 
Học liệu mở thường gắn liền với công nghệ số và truy cập trực tuyến, 
trong đó yếu tố bản quyền được chú trọng để chất lượng nguồn học liệu 
mở nâng cao. Nguồn học liệu mở sẽ giúp cho “giáo dục mở” hoặc “học 
tập mở” trở thành một ưu tiên có những tác động lớn hơn đáng kể so với 
chỉ cam kết phát hành các tài nguyên là mở hoặc sử dụng học liệu mở 
trong các chương trình giáo dục. Học tập mở là một tiếp cận cho giáo 
dục, tìm kiếm để loại bỏ tất cả những rào cản không cần thiết cho việc 
học tập, trong khi nhằm tới để cung cấp cho học viên cơ hội thành công 
hợp lý trong một hệ thống giáo dục và huấn luyện được tập trung vào 
các nhu cầu đặc thù của họ và được định vị trong nhiều lĩnh vực học tập.
Tại Việt Nam, trong thời gian qua Đảng và nhà nước đã ra nhiều 
chính sách nhằm thúc đẩy giáo dục đại học theo hướng mở để mọi 
người dân Việt Nam có quyền tiếp cận. Để làm được điều đó hệ thống 
giáo dục đại học Việt Nam phải xây dựng ra một nguồn tài liệu phong 
phú và dễ dàng tiếp cận đối với tất cả mọi người, nguồn học liệu mở 
phải được phát triển dựa trên nền tảng của một cộng đồng xây dựng và 
sử dụng. Do vậy, cần có sự tham gia tích cực của các trường đại học 
trong việc xây dựng các tài liệu học tập mở. Một trường đại học không 
thể xây dựng được trừ trường hợp họ có nguồn kinh phí rất lớn, nhưng 
cái họ tạo ra cũng chỉ phục vụ cho các chương trình đào tạo mà họ cung 
cấp. Sự tham gia của các trường đại học sẽ tạo nên một cộng đồng có 
chung một mục đích và chia sẻ trách nhiệm với nhau. Mỗi một trường 
chỉ cần phát triển một phần và đóng góp vào kho tài nguyên chung, sẽ 
tạo nên một hệ sinh thái nội dung đa dạng cho nguồn học liệu mở. Tuy 
nhiên, ở nước ta hiện nay, việc xây dựng học liệu mở chỉ mới ở giai 
đoạn bắt đầu còn rất nhỏ lẻ. Nguyên nhân chủ yếu là chưa có những chủ 
188 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
trương, chính sách phù hợp từ phía các nhà quản lý, cũng như chưa có 
một cơ chế hợp tác phù hợp giữa các trường đại học. Bên cạnh đó, nhận 
thức của cán bộ, giảng viên các trường về vai trò, tầm quan trọng, cơ 
hội và thách thức của học liệu mở còn mơ hồ. 
3. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGUỒN HỌC LIỆU HIỆN NAY CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC 
VIỆT NAM
Hiện nay nhiều trường đại học ở TP. Hồ Chí Minh nói riêng và Việt 
Nam nói chung đã chủ động triển khai hệ thống E-learning, dần chuyển 
đổi giáo trình tài liệu vốn có của trường sang dạng E-book với mục đích 
tạo ra các bài giảng điện tử làm cho các buổi giảng sinh động, hấp dẫn, 
thay đổi cách thức đánh giá quá trình học tập của sinh viên qua mạng. Từ 
đó có thể giúp tạo ra kho học liệu bài giảng số, góp phần đổi mới phương 
pháp giảng. Tuy nhiên việc triển khai sử dụng hệ thống E-learning còn rất 
nhiều hạn chế, đa số giảng viên chủ yếu sử dụng E-learning chủ yếu để 
chiếu các phần tóm lược bài giảng, dùng để điểm danh và ra bài tập đơn 
giản, chưa xây dựng thành một bài giảng điện tử hoàn chỉnh theo đúng 
kết cấu gồm: đề cương chi tiết, bài giảng chi tiết, kho bài tập, kho đáp án, 
và đánh giá online hoặc không sử dụng đến, với lý do:
Thứ nhất, không rành về công nghệ, mất thời gian đầu tư, nhưng 
số tiền giảng lại ít. Đa số các giảng viên đều thích cách dạy truyền 
thống, đỡ tốn công sức đầu tư, chỉ một số ít giảng viên trẻ chú trọng đầu 
tư áp dụng công nghệ cho các bài giảng số với sự hỗ trợ của E-learning; 
có thể ban đầu họ vất vả nhưng sau đó việc giảng dạy sẽ nhẹ nhàng hơn, 
tăng sự tương tác giữa giảng viên và sinh viên, và đặc biệt có thể cá 
nhân hóa việc đánh giá sinh viên.
Thứ hai, khó khăn khi chuyển từ tài liệu truyền thống (sách) sang 
tài liệu điện tử. Đa số các giảng viên không có thời gian, cũng như 
người hỗ trợ chuyển thể các tài liệu truyền thống từ sách sang các tài 
liệu số. Nhiều giáo trình không phải do họ chủ biên nên nếu đưa lên 
mạng có thể vướng vấn đề bản quyền khai thác.
Thứ ba, thiếu các bài tập tình huống, và kho bài tập từng chương, 
ngân hàng câu hỏi. Không phải giảng viên nào cũng sẵn sàng công 
189PHẦN 1. TIẾP CẬN GIÁO DỤC MỞ VÀ TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
khai các ngân hàng câu hỏi và đáp án. Việc xây dựng các tình huống và 
chuyển sang các video/ các mô phỏng hấp dẫn khác cũng sẽ tốn nhiều 
thời gian và tiền bạc, trong khi trường không có chi phí hỗ trợ ban đầu.
Thứ tư, giảng viên, những người trực tiếp làm ra học liệu số họ 
không được trang bị kỹ năng, kiến thức, công nghệ để xây dựng tài liệu 
cho học liệu mở.
Thứ năm, trường chưa có phần mềm để quản lý đề cương chi tiết 
tất cả các môn học trong chương trình đào tạo các ngành, vẫn còn quản 
lý qua file word và bản cứng lưu, cũng như chưa có cách thức quản lý 
phương pháp giảng dạy của giảng viên có đúng với đề cương chi tiết đã 
công bố. Khó khăn lớn nhất là phần mềm hệ thống đáp ứng được việc 
lưu ĐCMH với tỉ lệ thành phần đánh giá môn học, kho bài tập, ngân 
hàng câu hỏi ứng với từng chuẩn đầu ra của môn học.
Thứ sáu, đa số sinh viên chưa chủ động trong việc tiếp nhận 
phương thức giao tiếp tìm kiếm kho dữ liệu mở (có những tài liệu ebook 
rất thiết thực tuy nhiên số sinh viên truy cập vào khá hạn chế hơn việc 
mượn trả tài liệu tại thư viện).
Thứ bảy, việc chia sẻ học liệu mở giữa các trường đại học Việt 
Nam còn khá hạn chế do vướng yếu tố công nghệ, chi phí vận hành và 
yếu tố bản quyền.
Trong định hướng phát triển của giáo dục đại học Việt Nam hướng 
tới người học có thể tiếp cận kiến thức mọi lúc mọi nơi thông qua hình 
thức đào tạo trực tuyến. Nhiều trường đại học đã và đang chủ động triển 
khai xây dựng hệ thống học liệu mở để tiến tới đầy đủ tài liệu, nội dung 
học tập đại học đào tạo trực tuyến của trường.
4. GIẢI PHÁP CHO VIỆC THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN NGUỒN HỌC LIỆU MỞ
Đại hội lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nghị quyết số 
29-NQ/TW Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành Trung ương khóa XI 
đã khẳng định tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản của 
giáo dục, đào tạo, trong đó có việc xây dựng hệ thống giáo dục mở, hội 
nhập giáo dục quốc tế, phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam 
đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Để làm được điều này các trường 
190 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
đại học Việt Nam cần có những giải pháp để hình thành hệ thống cơ sở 
dữ liệu học liệu mở hỗ trợ cho người học trực tuyến cũng như tạo điều 
kiện cho người học tiếp cận tài liệu học tập dễ dàng giảm chi phí, thời 
gian tìm kiếm. Để làm được điều này trong điều kiện nguồn lực hạn 
chế thì bản thân nội tại các trường cần xác định những điều kiện vốn có 
của Trường đi kèm các xu thế ứng dụng cộng nghệ 4.0 để xây dựng hệ 
thống học liệu mở cho chính bản thân của các trường cũng như tạo hình 
thành cơ sở dữ liệu chung cho hệ thống các trường đại học Việt Nam. 
Để làm được điều đó các trường đại học cần thực hiện đồng bộ những 
đề xuất sau, đó là:
Thứ nhất, đầu tư cở sở hạng tầng cho việc phát triển tài liệu trực 
tuyến bao gồm phần mềm và phần cứng để tạo đủ điều kiện cho việc 
xây dựng, quản lý và khai thác học liệu mở (hệ thống sever, phần mềm 
quản lý và khai thác, các phòng studio để xây dựng bài giảng trực tuyến, 
phần mềm hỗ trợ xây dựng bài giảng).
Thứ hai, sẽ tiến hành quay các bài giảng trực tuyến/thu lại để có 
thể đào tạo qua mạng đối với các môn cơ bản chung toàn trường với 
số lượng sinh viên đông, có thể giảm chi phí đào tạo và tăng hiệu quả 
giảng dạy.
Thứ ba, đẩy mạnh việc số hóa bài giảng kết hợp với clip bài giảng 
có lời nói, hình ảnh của giảng viên; kết hợp xử lý đưa các clip tình 
huống trong bài giảng để tạo nên các bài giảng số sinh động
Thứ ba, chuyển đổi số hoá các tài liệu truyền thống sẵn có (giáo 
trình do trường viết, tài liệu luận văn, bài báo khoa học, hội thảo) của 
trường thành các bản điện tử.
Thứ tư, phát triển ứng dụng E - learning trong việc giảng dạy từng 
môn học sẽ giúp cho các giảng viên nhận biết được tiện ích của việc xây 
dựng học liệu mở hỗ trợ cho công tác đào tạo thuận lợi hơn.
Thứ năm, cán bộ thư viện cần được đào tạo nắm bắt công nghệ 
quản lý thư viện điện tử, chủ động tìm hiểu những nội dung như luật 
về quyền tác giả, các loại giấy phép sử dụng trong học liệu mở. Điều 
quan trọng là phải hiểu rõ các quyền và điều kiện liên quan đến các sản 
phẩm đó được chia sẻ và sử dụng bởi người khác như thế nào. Bên cạnh 
191PHẦN 1. TIẾP CẬN GIÁO DỤC MỞ VÀ TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
đó, cán bộ thư viện chủ động phổ biến cho các đối tượng tham gia xây 
dựng học liệu mở nắm được các vấn đề về chính sách pháp lý, đặc biệt 
là vấn đề quyền sở hữu trí tuệ trong chia sẻ thông tin học liệu mở. Nắm 
vững được khía cạnh pháp lý, quyền tác giả sẽ giúp cho việc triển khai 
phát triển tài nguyên giáo dục mở tránh được những vấn đề phức tạp 
trong việc tranh tụng tác quyền trong việc khai thác học liệu mở. Từ đó 
sẽ giúp trường lưu trữ và khai thác một cách bền vững, thường xuyên 
và liên tục.
Thứ sáu, trường cần tổ chức tuyên truyền cho người học nhận biết 
lợi ích của việc khai thác sử dụng nguồn học liệu mở để người học giảm 
chi phí tài liệu học tập, thời gian tìm kiếm cũng như khai thác hết nguồn 
tài liệu đã trả phí. Bên cạnh đó, khuyến khích hỗ trợ kỹ thuật người học 
xây dựng cơ sở dữ liệu cho nguồn học liệu mở thông qua các video, 
bài tập tình huống, đồ án, case study có chất lượng tốt (được hội đồng 
đánh giá học liệu trường thông qua). Đi kèm các chính sách trên, các 
trường nên chủ động kêu gọi các cựu người học tham gia hỗ trợ nguồn 
lực cũng như cho họ thấy được lợi ích (họ sẽ được tiếp cận tài liệu chất 
lượng mới hỗ trợ công việc và phát triển kiến thức) cho phát triển nguồn 
học liệu.
Thứ bảy, các trường đại học cần ngồi lại với nhau để cùng hợp tác 
chia sẻ học liệu lẫn nhau theo phương thức các bên cùng có lợi cùng 
tiết kiệm chi phí khai thác học liệu mở. Hình thức hợp tác dựa trên chia 
sẻ kinh phí theo nguyên tắc lượng truy cập nguồn học liệu để tính toán 
mức độ đóng góp kinh phí cho từng trường cho một tài liệu.
Thứ tám, Xây dựng cơ chế được phép quảng cáo có kiểm soát nội 
dung phù hợp với môi trường giáo dục đối với những tài liệu điện tử 
được truy cập miễn phí. Kinh phí thu được từ quảng cáo sẽ chia sẻ một 
phần đến quyền tác giả và công tác quản lý phát triển học liệu mở. Nếu 
phát triển được phương thức này với các tài liệu có chất lượng miễn phí 
thì lượng người truy cập vào sẽ nhiều, sẽ có đủ kinh phí trả quyền tác 
giả cũng như hỗ trợ công tác quản lý và phát triển nguồn học liệu mở.
Thứ chín, triển khai đào tạo trực tuyến đối với các môn học chung 
cơ bản cho sinh viên đại học chính quy tập trung, sinh viên văn bằng 
192 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
hai, VLVH và sinh viên song ngành. Điều này có thể giúp tạo động lực 
thúc đẩy sự phát triển triển học liệu mở ở các trường.
5. KẾT LUẬN
Học liệu mở đã tạo ra cơ hội lớn cho giáo dục đại học Việt Nam, 
mà cụ thể là các trường đại học trong việc tiếp cận đến nguồn học liệu 
có chất lượng với chi phí thấp nhất để nâng cao chất lượng đào tạo và 
nghiên cứu. Học liệu mở đã dần khắc phục những điểm yếu giáo dục 
truyền thống, kích thích nhiều phương pháp dạy học khác phát triển, 
khắc phục được tình trạng thiếu tài liệu giảng dạy, học tập, và thiếu 
giảng đường hiện nay tại các trường đại học; Đồng thời giúp giảm chi 
phí giáo dục, tiết kiệm thời gian và tăng khả năng tiếp cận kiến thức 
đối với người học; tạo ra nguồn tài nguyên vô tận để các trường đại học 
cùng khai thác. Tuy nhiên, đây là vấn đề mới cần có các chính sách, tài 
chính, công nghệ, phát triển nội dung và sự hợp tác giữa các bên. Sự 
phối hợp giữa các cơ quan quản lý, các trường đại học điều cần thiết để 
tạo ra một hệ sinh thái cho học liệu mở.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Butcher, N. and Kanwar, A. (2015). A basic guide to open educational 
resources (OER). Paris: UNESCO and Commonwealth of Learning.
2. UNESCO. (2015a). What are Open Educational Resources (OERs). Truy 
cập từ 
3. UNESCO. (2015b). How has UNESCO supported OERs? Truy cập từ 
4. Stange, M. (2015). Open educational resources aid in global learning. 
Behind The Scenes Technology Blog
5. UNESCO. (2011) Guidelines for open educational resources (OER) in 
higher education Truy cập từ https://unesdoc.unesco.org/ark:/48223/
pf0000213605
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 xay_dung_nguon_hoc_lieu_mo_thuc_trang_va_giai_phap_doi_voi_t.pdf xay_dung_nguon_hoc_lieu_mo_thuc_trang_va_giai_phap_doi_voi_t.pdf