Giáo trình mô đun Kế toán kho - Ngành/nghề: Kế toán doanh nghiệp

BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN KHO

Mã bài: MĐ13-01

Giới thiệu:

Bài học này giúp sinh viên hiểu rõ thế nào là hàng tồn kho, ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán kho, để ứng dụng trong công việc khi làm thủ kho và kế toán kho trong tương lai.

Mục tiêu:

 - Trình bày được khái niệm Hàng tồn kho;

 - Trình bày được ý nghĩa của dự trữ hàng tồn kho

 - Hiểu được nhiệm vụ của kế toán kho;

 - Nghiêm túc, tích cực nghiên cứu tài liệu trong quá trình học.

Nội dung :

1. Khái niệm Hàng tồn kho

Theo “chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02”. Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản được mua vào để sản xuất hoặc để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường, gồm:

 Hàng hóa mua về để bán: hàng mua đang đi trên đường, hàng hoá tồn kho, hàng gửi đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến

 Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;

 Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho,

 Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;

 Hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ;

 Chi phí dịch vụ dở dang

2. Đặc điểm của hàng tồn kho

Từ khái niệm Hàng tồn kho đã được đưa ra ở trên, ta có thể thấy đặc điểm của Hàng tồn kho chính là những đặc điểm riêng của nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, sản phẩm dở dang, hàng hóa. Với mỗi loại, chúng có những đặc điểm riêng sau:

Thứ nhất: Nguyên vật liệu (NVL) là những đối tượng lao động đã được thể hiện đưới dạng vật hóa như: Sợi trong doanh nghiệ dệt, da trong doanh nghiệp đóng giày, vải trong doanh nghiệp may mặc.

Khác với tư liệu lao động, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.

Thứ hai: Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy định để xếp vào tài sản cố định. Công cụ dụng cụ thường tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất-kinh doanh, trong quá trình sủ dụng, chúng giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu. Về mặt giá trị công cụ dụng cụ cũng bị hao màn dần trong quá trình sử dụng, bởi vậy khi phân bổ giá trị của công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất- kinh doanh, kế toán phải sử dụng phương pháp phân bổ thích hợp sao cho vừa đơn giản trong công tác kế toán vừa bảo đảm được tính chính xác của thông tin kế toán ở mức có thể tin cậy được.

Thứ ba: Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và nhập kho. Sản phẩm của các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất ra chủ yếu là thành phẩm, ngoài ra có thể có bán thành phẩm. Những sản phẩm hàng hóa xuất kho để tiêu thụ, đã thanh toán hay chấp nhận thanh toán gọi là sản lượng hàng hóa thực hiện.

 

doc106 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 24/05/2022 | Lượt xem: 174 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình mô đun Kế toán kho - Ngành/nghề: Kế toán doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h vụ Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có). Trường hợp doanh nghiệp là nhà phân phối hoạt động thương mại được nhận hàng hoá (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất để quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối Khi nhận hàng của nhà sản xuất (không phải trả tiền) dùng để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, nhà phân phối phải theo dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản trị nội bộ của mình và thuyết minh trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính đối với hàng nhận được và số hàng đã dùng để khuyến mại cho người mua. Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận thu nhập khác là giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại, ghi: 15/ Kế toán trả lương cho người lao động bằng hàng hóa Kế toán ghi nhận doanh thu, ghi: Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (tổng giá thanh toán) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Có TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân. Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị hàng hoá dùng để trả lương cho công nhân viên và người lao động: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 156 - Hàng hóa. 16/ Hàng hoá đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi: Nợ các TK 221, 222 (theo giá đánh giá lại) Nợ TK 811 - Chi phí khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của hàng hoá) Có TK 156 - Hàng hoá Có TK 711 - Thu nhập khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của hàng hoá). 17/ Cuối kỳ, khi phân bổ chi phí thu mua cho hàng hóa được xác định là bán trong kỳ, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 156 - Hàng hóa (1562). 18/ Mọi trường hợp phát hiện thừa hàng hóa bất kỳ ở khâu nào trong kinh doanh phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Kế toán căn cứ vào nguyên nhân đã được xác định để xử lý và hạch toán: Nếu do nhầm lẫn, cân, đo, đong, đếm, quên ghi sổ,... thì điều chỉnh lại sổ kế toán. Nếu hàng hoá thừa là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khác, thì giá trị hàng hoá thừa doanh nghiệp chủ động theo dõi trong hệ thống quản trị và ghi chép thông tin trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính. Nếu chưa xác định được nguyên nhân phải chờ xử lý, ghi: Nợ TK 156 - Hàng hóa Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381). Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý hàng hoá thừa, ghi: Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381) Có các tài khoản liên quan. 19/ Mọi trường hợp phát hiện thiếu hụt, mất mát hàng hoá ở bất kỳ khâu nào trong kinh doanh phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Kế toán căn cứ vào quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền theo từng nguyên nhân gây ra để xử lý và ghi sổ kế toán: Phản ánh giá trị hàng hóa thiếu chưa xác định được nguyên nhân, chờ xử lý, ghi: Nợ TK 138 - Phải thu khác (TK 1381- Tài sản thiếu chờ xử lý) Có TK 156 - Hàng hoá. Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, ghi: Nợ các TK 111, 112,... (nếu do cá nhân gây ra phải bồi thường bằng tiền) Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (do cá nhân gây ra trừ vào lương) Nợ TK 138 - Phải thu khác (phải thu bồi thường của người phạm lỗi) Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt, mất mát còn lại) Có TK 138 - Phải thu khác (1381). 20/ Trị giá hàng hóa bất động sản được xác định là bán trong kỳ, căn cứ Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng, biên bản bàn giao hàng hóa BĐS, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 156 - Hàng hóa (1567 - Hàng hóa BĐS). Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu bán hàng hóa BĐS: Nợ các TK 111, 112, 131,... Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5117) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có). 21/ Phản ánh giá vốn hàng hóa ứ đọng không cần dùng khi nhượng bán, thanh lý, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 156 - Hàng hóa. 3.5.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Đầu kỳ, kế toán căn cứ giá trị hàng hoá đã kết chuyển cuối kỳ trước kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ, ghi: Nợ TK 611 - Mua hàng Có TK 156 - Hàng hóa. Cuối kỳ kế toán: Tiến hành kiểm kê xác định số lượng và giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ. Căn cứ vào tổng trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ, ghi: Nợ TK 156 - Hàng hóa Có TK 611 - Mua hàng. Căn cứ vào kết quả xác định tổng trị giá hàng hóa đã xuất bán, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 611 - Mua hàng. 4.Đánh giá thành phẩm, hàng hóa nhập kho Giá nhập kho được tính theo giá thực tế (giá gốc): Giá nhập kho của thành phẩm là giá thành thực tế bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Đối với hàng hóa mua vào: Giá nhập kho = Trị giá mua hàng hoá trên hoá đơn GTGT + chi phí vận chuyển, bỗc dỡ - các khoản giảm giá + Nếu DN thuộc đối tượng kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:Thì giá gốc không bao gồm thuế GTGT. Nếu DN thuộc đối tượng kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (Hóa đơn bán hàng thông thường): Thì giá gốc bao gồm cả thuế GTGT. Đối với hàng hóa được cấp: Giá thực tế hàng hóa được cấp gồm giá ghi trên biên bản cấp vốn và chi phí có liên quan. Đối với thành phẩm, hàng hóa nhập kho từ thuê ngoài gia công thì giá thực tế là giá bao gồm giá trị thành phẩm xuất kho đem gia công, chi phí gia công (nguyên vật liệu, lương, tiền), chi phí vận chuyển từ doanh nghiệp đến nơi gia công và ngược lại. Giá nhập kho hàng hóa nhập khẩu: Giá Giá hàng mua Thuế Thuế Chi phí Các khoản = (trên tờ khai hải + Nhập + + - giảm giá nhập TTĐB mua hàng quan) khẩu hàng mua Chi phí mua hàng gồm: (vận tải, bốc dỡ, lưu kho, chi phí mở thủ tục hải quan) Dựa vào tờ khai hải quan để xác định giá trị (dựa vào tỷ giá hạch toán ghi trên tờ khai) và các thuế phải chịu. Những hàng do DN nhập tự sản xuất: Thì giá nhập là giá thực tế sản xuất (giá thành công xưởng). Ví dụ minh họa: Ngày 13/02/2014 Công ty kế toán Thiên Ưng nhập khẩu 1 lô hàng máy điều hòa: LGJC18D = 267 USD/bộ x 20 bộ = 5.340 USD, LG C12= 359 USD/bộ x 30 bộ = 10.770 USD. Thuế nhập khẩu áp dụng cho điều hòa là 30%. Ngày hàng về cảng được ghi nhận trên tờ khai hải quan là 13/02/2014,tỷ giá hạch toán là 22.100vnđ/usd Chi phí lưu kho tại Hải Phòng chưa thuế GTGT 10% là 1.700.000. Chi phí vận chuyển từ Hải Phòng về Hà Nội là 2.200.000 đã bao gồm GTGT 10%. Ngày 1/2/2014 Công ty kế toán Thiên Ưng chuyển khoản thanh toán cho nhà cung cấp, tỷ giá hạch toán là 21.800 vnđ/usd. Lời giải đề nghị: Giá trị hàng nhập khẩu dựa trên tờ khai hải quan (chưa thuế): (5.340 + 10.770) x 22.100 = 356.031.000 Thuế nhập khẩu = 356.031.000 x 30% = 106.809.300 Chi phí lưu kho tại Hải Phòng (chưa thuế) = 1.700.000 Chi phí vận chuyển (chưa thuế) = 2.000.000 Như vậy: Giá trị của hàng nhập khẩu = 356.031.000 + 106.809.300 + 1.700.000 + 2.000.000 = 466.540.300 Cách hạch toán hàng nhập khẩu: Ngày 1/2/2014 chuyển khoản trả tiền cho nhà xuất khẩu lúc này tỷ giá hạch toán là: 21.800 vnđ/usd = (5.340 + 10.770) x 21.800 = 16.110 x 21.800 = 351.198.000 vnđ: Ngày 13/2/2014 nhận hàng nhưng lúc này tỷ giá là: 22.100 vnđ/usd Hạch toán về giá trị của hàng nhập khẩu: Nợ TK 156 : 16.110 x 22.100 = 356.031.000 Có TK 3331 : 356.031.000 Nợ TK 156 : 16.110 x (22.100 – 21.800) = 4.833.000 Có TK 515 : 4.833.000 Hạch toán chi phí thuế nhập khẩu không phải nộp Nợ TK 156 : 356.031.000 x 30% = 106.809.300 Có TK 3333: 106.809.300 Ch ý: Thuế GTGT 10% tính ở trên không ghi vào giá trị của hàng hóa. Khi nộp tiền thuế GTGT của hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào). Nợ TK 33312: 46.284.030 Có TK 111, 112 : 46.284.030 Khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu (khi đi nộp) Nợ TK 1331 : 46.284.030 Có TK 33312 : 46.284.030 Hạch toán chi phí hàng về kho Chi phí lưu kho tại Hải Phòng: Chi phí vận chuyển: Nợ TK 156 : 2.000.000 Nợ TK 1331: 200.000 Có TK 331 : 2.200.000 5.Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, hàng hóa: Theo dõi phản ánh kiễm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm về mặt số lượng, chất lượng và chủng loại mặt hàng sản phẩm. Phản ánh giám sát tình hình nhập_xuất_tồn kho thành phẩm, hàng hóa về mặt số lượng và giá trị, tình hình định mức thành phẩm, hàng hóa dự trữ trong kho. Câu hỏi và bài tập Bài tập 4.1 Công ty TNHH Bình Tây kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khâu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Xuât kho theo phương pháp nhập trước xuât trước, có các tài liệu liên quan trong kỳ được kế toán ghi nhận như sau : Tài liệu 1 : Sô dư đầu kỳ của một số tài khoản: - Tài khoản 1521 (10.000 kg) : 100.000.000 đồng - Tài khoản 1522 (8.000 kg) : 32.000.000 đồng - Tài khoản 1523 (4.000 lít) : 48.000.000 đồng - Tài khoản 153 (100 đơn vị) : 6.000.000 đồng Tài liệu 2 : Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau : Xuất kho 6.250 kg vật liệu phụ đưa đi thuê ngoài gia công. Chi phí vận chuyển vật liệu phụ đưa đi gia công thanh toán bằng tiền mặt 520.000 đồng, thuế GTGT 10%. Mua 2.000 kg vật liệu chính theo hình thức nhận hàng, đơn giá thanh toán là 10.000 đồng/kg, thuế GTGT 10%. Kiểm nhận nhập kho phát hiện thiếu 200 kg chưa rõ nguyên nhân. Công ty đã chấp nhận thanh toán tiền cho nhà cung cấp. Công ty bắt nhân viên mua hàng bồi thường giá trị vật liệu thiếu bằng cách trừ lương với giá mua chưa thuế theo một trong các trường hợp -Trường hợp 1: Vật liệu chính không có định mức hao hụt. -Trường hợp 2 : Vật liệu chính có định mức hao hụt là 2%. 4. Công ty mua 4.000 kg vật liệu phụ theo hình thức nhận hàng, đơn giá tham, toán 4.000 đồng/kg, thuế GTGT 10%. Kiểm nhận nhập kho phát hiện thừa 300 kg, chưa rõ nguyên nhân. Công ty đã chấp nhận thanh toán tiền cho nhà cung câp theo hóa đơn. Vật liệu thừa, công ty giữ hộ cho nhà cung cấp. Chi phí vận chuyển thanh toán bằng tiền tạm ứng 1.000.000 đồng, thuế GTGT 10%. Vật liệu thừa được xử lý theo một trong các trường hợp sau : Trường hợp 1 : Xuất kho trả lại nhà cung cấp. Trường hợp 2 : Công ty mua, nhập kho số vật liệu thừa. Nhà cung cấp đã phát hành hóa đơn có giá thanh toán, gồm 10% thuế GTGT, công ty đã chấp nhận thanh toán. Công ty mua 4.000 lít nhiên liệu, đơn giá mua 12.000 đồng/lít, thuế GTGT 10%. Kiểm nhận nhập kho phát hiện thừa 200 lít, chưa rõ nguyên nhân. Công ty đã nhập kho 4.200 lít, chưa thanh toán tiền cho nhà cung cấp. Nhiên liệu thừa được xử lý theo một trong các trường hợp sau : Trường hợp 1 : Công ty xuất kho trả lại nhà cung cấp 200 lít và thanh toán tiền của 4.000 lít bằng tiền gửi ngân hàng. Trường hợp 2 : Công ty chấp nhận mua 200 lít nhiên liệu giao thừa và nhận được hóa đơn GTGT có giá thanh toán bao gồm 10% thuế GTGT. Công ty đã thanh toán tiền của 4.200 lít bằng tiền gửi ngân hàng. Công ty nhập lại kho vật liệu phụ đưa đi gia công ở nghiệp vụ 1. Chi phí gia công phải thanh toán là 6.000.000 đồng, thuế GTGT 10%. Chi phí vận chuyển vật liệu phụ về nhập kho thanh toán bằng tiền mặt 572.000 đồng, gồm 10% thuế GTGT. Vật liệu phụ nhập kho đủ. Yêu cầu : Tính giá vật liệu nhập kho, định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Bài tập 4.2 Công ty A hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX và nộp thuế GTGT theo phương pháp khâu trừ, trong quý III/N liên quan đến tình hình nhập, xuât vật tư, hàng hoá, có một số nghiệp vụ kinh tê phát sinh như sau: Dùng tiền mặt mua nguyên vật liệu nhập kho, trị giá 143.000.000 đồng, trong đó thuế GTGT 13.000.000 đồng. Chi phí vận chuyển 2.200.000 đồng, trong đó thuế GTGT 200.000 đồng. Chưa thanh toán cho đơn vị vận chuyển. Chuyển tiền gởi mua vật liệu phụ, trị giá 16.500.000 đồng, trong đó thuế GTGT 1.500.000 đồng. Hàng đã về nhập kho, cùng giây báo nợ của ngân hàng. Mua 1 số hàng hoá, trị giá 20.900.000 đồng, trong đó thuế GTGT 1.900.000 đồng. Đã nhận được chứng từ mua hàng, nhưng cuối tháng hàng vẫn chưa về, đơn vị chưa thanh toán cho người bán. Tháng sau lô hàng mua tại nghiệp vụ 3 đã về đơn vị kiểm nghiệm nhập kho, phát hiện lượng hàng thừa 1.000.000 đồng nhưng chưa rõ nguyên nhân. Đơn vị thanh toán số tiền hàng đã mua là 20.900.000 đồng bằng TGNH (đã nhận được giấy báo nợ) Nhập kho 1 số thành phẩm do đơn vị sản xuất, trị giá 60.000.000 đồng Nhập kho 1 số sản phẩm từ đơn vị gia công , trị giá 40.000.000 đồng Xuất kho nguyên liệu cho bộ phận sản xuất, trị giá 80.000.000 đồng, cho bộ phận gia công, trị giá: 40.000.000 đồng. Xuất kho hàng bán giá xuất kho: 16.000.000 đồng, giá bán 22.000.000 đồng, trong đó thuế GTGT 2.000.000 đồng, người mua đã nhận được hàng nhưng chưa thanh toán tiền. Xuất bán một số sản phẩm, giá xuất kho 80.000.000 đồng, giá bán 110.000.000 đồng (bao gồm cả thuế GTGT 10%) người mua thanh toán tiền hàng bằng chuyển khoản, đã nhận được giấy báo có của ngân hàng. 10. Người mua hàng thanh toán tiền mua hàng bằng chuyển khoản số tiền 22.000.000 đồng (giây báo có của ngân hàng) 11. Xuất kho 1 số vật liệu phụ cho người nhận gia công trị giá: 8.000.000 đồng. Yêu cầu: 1/ Định khoản các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh. 2/ Vào sơ đồ chữ T các tài khoản có liên quan. Bài tập 4.3 Tháng 10/2014, trong các quá trình kinh doanh chủ yếu của một doanh nghiệp phát sinh các nghiệp vụ. Số lượng tồn đầu kỳ của thành phẩm là: 20 sp x 8.500.000 đ/sp Mua và nhập kho, chưa thanh toán cho người bán Vật liệu: 50.000.000 và Công cụ: 450.000, thuế GTGT 10%. Chi tiền mặt trả công vận chuyển 250.000, phân bổ cho vật liệu 230.000, công cụ 20.000. Xuất kho công cụ 400.000 dùng cho phân xưởng sản xuất, phân bổ vào chi phí của 2 tháng, bắt đầu từ tháng này. Xuất kho vật liệu cho sản xuất sản phẩm 38.000.000, sửa chữa máy móc của phân xưởng 100.000, bộ phận quản lý phân xưởng 1.000.000, bộ phận quản lý doanh nghiệp 400.000 Tiền lương phải trả công nhân SX 20.000.000, nhân viên quản lý PX 1.000.000, Nhân viên bán hàng 700.000, nhân viên quản lý DN 2.000.000. Bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn và bảo hiểm y tế tính trích theo tỷ lệ quy định. Khấu hao tài sản cố định của phân xưởng 8.000.000, của bộ phận bán hàng 500.000, bộ phận QLDN 3.000.000. Tiền điện phải trả 3.000.000, phân bổ cho phân xưởng sản xuất 1.600.000, bộ phân bán hàng 900.000, bộ phận QLDN 500.000. Chi TM trả tiền thuê sửa chữa TSCĐ của bộ phận bán hàng 200.000, trả tiền điện 3.000.000. Nhập kho 10 SP hoàn thành; trị giá SP dở dang đầu kỳ 2.500.000, cuối kỳ 2.590.000. Xuất bán 5 SP vừa sản xuất ở trên, hàng đã giao trị giá bán 50.000.000, thuế GTGT 10%, người mua đã nhận và trả tiền mặt 30.000.000 số còn lại người mua nợ lại (giá vốn là 36.900.000) Xuất bán lần 2 trong tháng với số lượng bán là 10 sản phẩm, giá bán 15.000.000 đồng/sp. Thuế giá trị gia tăng 10% trên giá bán, khách hàng đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa trả tiền cho doanh nghiệp. (Giá vốn là 100.000.000 đồng) Yêu cầu: Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên. Bài tập 4.4 Tại một doanh nghiệp sản xuất thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có các tài liệu sau: Thành phẩm tồn kho đầu tháng: Sản phẩm A: 200 sp, giá thành thực tế là 12.000đ/sp. Sản phẩm B: 300sp, giá thành thực tế là 8.500đ/sp. Tình hình phát sinh trong tháng: Nhập kho thành phẩm từ sản xuất bao gồm: Sản phẩm A: 800 sp, giá thành thực tế là 11.800đ/sp. Sản phẩm B: 200sp, giá thành thực tế là 8.600đ/sp. Xuất kho 700 sp A bán trực tiếp cho khách hàng. Giá bán chưa thuế 15.600đ/sp, thuế GTGT 10%, khách hàng chưa thanh toán tiền. Xuất kho 200 sp B gửi đi bán. Sau đó nhận được chứng từ chấp nhận thanh toán của đơn vị mua. Giá bán chưa thuế là12.000đ, thuế GTGT 10%. Khách hàng mua hàng A thanh toán tiền mua hàng cho DN bằng TGNH. DN cho khách hàng hưởng chiết khấu thanh toán 1% và trả bằng tiền mặt. Nhận lại 50 sp A đã bán kỳ trước do khách hàng trả lại nhập kho. Giá xuất kho sp A là 12.000đ/sp, giá bán chưa có thuế GTGT là 15.600đ/sp, thuế suất 10%. Số hàng này khách hàng đã thanh toán đầy đủ nên DN đã dùng TGNH thanh toán lại. Nhận được GBC của ngân hàng do khách hàng mua sp B thanh toán. Chiết khấu thương mại mà DN cho khách hàng hưởng 1.5% trên giá bán chưa có thuế. Xuất kho 100 sp B để thanh toán lương cho cán bộ trong công ty, giá bán chưa thuế 12.000đ, thuế suất 10%. Xuất bán trực tiếp 150 sp B cho khách hàng. Giá bán chưa có thuế 12.000đ/sp, thuế GTGT 10% và khách hàng thanh toán toàn bộ bằng tiền mặt.. Yêu cầu: Định khoản, tính toán phản ánh tình hình trên, cho biết sp xuất kho tính theo phương pháp nhập trước xuất trước. Bài tập 4.5 Doanh nghiệp X có quan hệ với Đại lý K. Trong tháng có tài liệu về tình hình tiêu thụ và thanh toán sản phẩm A như sau : I- Tình hình đầu tháng : Thành phẩm tồn kho : 5.000 sản phẩm A Đã giao cho Đại lý K : 3.000 sản phẩm A, chưa bán được. Các tài liệu khác có liên quan : Giá thành thực tế đơn vị của sản phẩm A là 60.000 đ Giá bán đơn vị SP.A theo qui định gồm cả thuế GTGT 10% là 82.500 Tỷ lệ hoa hồng Đại lý là 6%. Số tiền Đại lý K còn nợ chưa thanh toán là 80.000.000 đ. II- Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng : 1/ Đại lý K thanh toán toàn bộ số nợ kỳ trước cho DN bằng tiền mặt. 2/ Đại lý K đã bán được toàn bộ 3.000 sản phẩm A bằng tiền mặt. Đồng thời Đại lý K đã lập bảng kê hàng đã bán ra gửi về cho Doanh nghiệp X. Doanh nghiệp X đã lập hóa đơn GTGT về số hàng đã bán theo tổng giá thanh toán gồm cả thuế GTGT 10% là 247.500.000 đ. 3/ Đại lý K chuyển trả tiền hàng cho Doanh nghiệp X bằng TGNH sau khi trừ hoa hồng được hưởng. 4/ Doanh nghiệp X nhập kho 14.000 sản phẩm A từ bộ phận sản xuất theo giá thành đơn vị công xưởng thực tế là 61.000 đ. 5/ Doanh nghiệp X xuất kho chuyển đến cho Đại lý K 12.000 sản phẩm A. Chi phí vận chuyển chi hộ cho Đại lý K bằng tiền vay ngắn hạn gồm cả thuế GTGT 5% là 3.150.000 đ. 6/ Đại lý K bán chịu cho Công ty P 4.000 sản phẩm A 7/ Đại lý K bán 6.000 sản phẩm A thu bằng chuyển khoản. Đồng thời Đại lý K lập bảng kê hàng bán ra (10.000 sản phẩm A) gửi cho Doanh nghiệp X. Doanh nghiệp X đã lập hóa đơn GTGT về số hàng đã bán theo tổng giá thanh toán gồm cả thuế GTGT 10% là 825.000.000 đ 8/ Đại lý K thanh toán tiền hàng bằng TGNH sau khi trừ hoa hồng được hưởng. 9/ Tính ra tiền lương phải trả tại Doanh nghiệp X cho bộ phận bán hàng là 3.000.000 đ và cho bộ phận quản lý DN là 5.000.000 đ. Trích các khoản theo lương với tỷ lệ 19%. 10/ Khấu hao TSCĐ tại Doanh nghiệp X của bộ phận bán hàng 2.000.000 đ, bộ phận QLDN 6.000.000 đ 11/ Xuất kho công cụ lao động của Doanh nghiệp X sử dụng cho bán hàng 12.000.000 đ và cho quản lý DN 10.000.000 đ. Số công cụ này phân bổ làm 4 lần, đã phân bổ cho tháng này. Yêu cầu : Định khoản các nghiệp vụ phát sinh tại Doanh nghiệp X cho đến khi xác định được kết quả tiêu thụ của sản phẩm A. Cho biết giá thực tế hàng xuất kho trong tháng tính theo phương pháp FiFo. Bài tập 4.5 DN sản xuất 2 loại sản phẩm A & B, thuế suất đầu ra phải nộp là 10% cho cả 2 loại sản phẩm. Đầu tháng có số dư 1 số TK : TK 155 (150 SP.A) : 5.917.500 đ TK 155 (200 SP.B) : 9.780.000 đ TK 157 (300 SP.B) : 14.670.000 đ (Gửi hàng cho đại lý Y, giá bán chưa có thuế GTGT là 17.970.000 đ) Trong tháng đã phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến thành phẩm như sau 1/ PXSX của DN đã SX xong nhập kho được 1.500 SP.A và 2.000 SP.B, giá thành SX đã tính được của 1 SP.A là 40.000 đ/SP và 1 SP.B là 50.000 đ/SP 2/ Xuất kho 800 SP.A (theo giá bình quân) cho Công ty X, giá bán 1 SP.A là 55.000 đ (giá chưa có thuế GTGT). Đã thu tiền mặt 800 SP.A. Số chiết khấu thanh toán chấp nhận cho Công ty X được hưởng bằng 2% trên giá bán 3/ Xuất kho 500 SP.B (theo giá bình quân) cho đại lý bán hàng Y. Giá bán 60.000 đ/SP.B (giá chưa có thuế GTGT). 4/ Thu tiền trả góp của 1 khách hàng 2.500.000 đ bằng TM của số SP.A trong đó phần lãi do bán hàng trả góp được xác định là 125.000 đ. 5/ Xuất kho 1.000 SP.B (theo giá bình quân) cho Công ty Z theo phương thức bán trả góp. Giá bán trả góp là 62.000 đ/SP.B (giá chưa có thuế), giá bán 1 lần chưa có thuế GTGT là 60.000 đ/SP.B. Công ty Z đã trả tiền hàng tháng này bằng tiền mặt là 6.000.000 đ. 6/ Báo cáo bán hàng của đại lý Y : đã tiêu thụ 300 SP.Btháng trước và 350 SP.B tháng này, đã nộp tiền mặt cho DN đồng thời đã trừ lại phần hoa hồng được hưởng bằng 10% trên số SP đã tiêu thụ Yêu cầu : Lập định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên BÀI 5:CHỨNG TỪ SỔ SÁCH SỬ DỤNG MĐ13/05 Giới thiệu: Thủ kho và kế toán kho cần phải sử dụng chứng từ để theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất và tồn kho cả về số lượng và giá trị của từng thứ nguyên liệu, vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá ở từng kho, làm căn cứ đối chiếu số thực tế và số trên sổ sách. Mục tiêu: Trình bày được quy trình lập và luân chuyển chứng từ về nguyên vật liệu, hàng hóa, thành phẩm. Lập được chứng từ nhập- xuất nguyên vật liệu, hàng hóa, thành phẩm. Lập được báo cáo tồn kho, báo cáo nhập - xuất - tồn. Cần mẫn, có trách nhiệm với công việc. Có đạo đức nghề nghiệp, yêu nghề, quan tâm đến sự phát triển của đơn vị. Nội dung: 1. Tổ chức hệ thống chứng từ Hệ thống chứng từ về nguyên vật liệu, hàng hóa, thành phẩm trong các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp được ban hành theo Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995. Hệ thống chứng từ về nguyên vật liệu theo chế độ kế toán đã ban hành bao gồm: - Phiếu nhập kho Mẫu số 01-VT - Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT - Biên bản kiểm nghiệm Mẫu số 05-VT - Thẻ kho Mẫu số 05-VT - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ Mẫu số 07-VT - Biển bản kiểm kê vật tư Mẫu số 08-VT - Hoá đơn GTGT (bên bán lập) Mẫu số 01GTKT-3LL - Hoá đơn thông thường (bên bán lập) Mấu số 02GTTT-3LL - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Mẫu số 03PXK-3LL Trong đó, Biên bản kiểm nghiệm và Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ là các chứng từ hướng dẫn còn lại là các chứng từ bắt buộc. Quy trình lập và luân chuyển chứng từ về nguyên vật liệu được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1: 2. Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập xuất tồn kho của từng thứ vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin chi tiết để quản trị từng danh điểm vật tư. Công tác hạch toán chi tiết phải đảm bảo theo dõi được tình hình nhập xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị của từng danh điểm vật tư, phải tổng hợp được tình hình luân chuyển và tồn của từng danh điểm theo từng kho, từng quầy, từng bãi. Hiện nay các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp: phương pháp thẻ song song, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư 2.1. Hạch toán theo phương pháp thẻ song song Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó. Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư. Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ và vào sổ chi tiết vật liệu. Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu, đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho tương ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu. Sơ đồ 2: Ưu đểm: Phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu, dễ phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho của từng danh điểm nguyên vật liệu kịp thời, chính xác. Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số lượng, làm tăng khối lượng công việc của kế toán, tốn nhiều công sức và thời gian. Điều kiện vận dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện công tác kế toán máy và các doanh nghiệp thực hiện kế toán bằng tay trong điều kiện doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế. 2.2. Hạch toán theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp thẻ song song. Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu theo từng kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu theo từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập vật liệu, Bảng kê xuất vật liệu. Rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển. Sơ đồ 3: Quy trình hạch toán chi tiết VL theo PP sổ đối chiếu luân chuyển Ưu điểm: Tiết kiệm công tác lập sổ kế toán so với phương pháp thẻ song song, giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán, tránh việc ghi chép trùng lặp. Nhược điểm: Khó kiểm tra, đối chiếu, khó phát hiện sai sót và dồn công việc vào cuối kỳ nên hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên, liên tục, hơn nữa làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác. Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp với

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docgiao_trinh_mo_dun_ke_toan_kho_nganhnghe_ke_toan_doanh_nghiep.doc