Giáo trình mô đun Thống kê doanh nghiệp - Nghề: Kế toán doanh nghiệp

BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP

Mã bài: 19.1

Giới thiệu:

Thống kê đóng một vai trò hết sức quan trọng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người, từ việc xác định thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ gia tăng dân số, nhà ở, trang bị cơ sở vật chất trường học, y tế của một quốc gia. Thống kê luôn giữ một vị trí trung tâm trong hầu hết mọi lĩnh vực như Công nghiệp, Thương mại, Vật lý, Hóa học, Kinh tế, Toán học, Sinh học, Tâm lý học, Văn học, . phạm vi áp dụng các số liệu thống kê là rất rộng.

Trong kinh doanh, thống kê cũng có một vị thế to lớn, quyết định vì nó cung cấp cơ sở định lượng đi đến quyết định trong tất cả các vấn đề kết nối với các hoạt động kinh doanh. Thống kê được xem như là một công cụ quản lý để đánh giá hiệu suất của máy móc và nhân viên. Nó cũng cho phép các doanh nhân để đánh giá hiệu quả của các phương thức sản xuất mới bằng cách nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí và phương thức sản xuất.

Mục tiêu:

- Trình bày được những khái niệm cơ bản trong thống kê học và thống kê doanh nghiệp.

- Trình bày được vai trò của thông tin thống kê trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Trình bày được cơ sở lý luận, phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu của thống kê doanh nghiệp.

- Phân tích được các đối tượng, phạm vi nghiên cứu của thống kê doanh nghiệp

- Cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác khi thống kê số liệu.

Nội dung:

1. Những vấn đề cơ bản của thống kê doanh nghiệp

1.1. Một số vấn đề chung về Thống kê học

1.1.1. Sự ra đời và phát triển của thống kê học

Thống kê học là 1 môn khoa học xã hội, xuất hiện trong thời tiền cổ đại (hàng nghìn năm về trước) và có quá trình phát triển lâu dài, từ đơn giản đến phức tạp.

Tính thống kê ở thời chiếm hữu nô lệ chưa rõ rệt, chỉ là những ghi chép công việc đơn giản, ở phạm vi nhỏ hẹp như ghi chép về số dân, súc vật, nô lệ

Thống kê dưới chế độ phong kiến phát triển hơn ở các quốc gia Châu Á, Châu Âu: phạm vi rộng hơn, nội dung rõ rệt hơn (việc ghi chép thu thuế, đăng ký dân số, tài sản, bắt đi lính) nhưng còn mang tính tự phát, chưa đúc kết thành lý luận và chưa trở thành một môn khoa học độc lập.

Cuối thế kỷ XVII với sự ra đời của phương thức Sản xuất tư bản chủ nghĩa (nền kinh tế hàng hóa), thống kê phát triển nhanh chóng ở nhiều vấn đề (thông tin về thị trường, giá cả, sản xuất, nguyên vật liệu, lao động, dân số ) đã được đúc kết thành lý luận. Nhiều ấn phẩm về lĩnh vực này được sản xuất và thống kê cũng được đưa vào giảng dạy:

+ Năm 1660, Côngrinh đã giảng dạy phương pháp nghiên cứu hiện tượng xã hội dựa vào số liệu điều tra cụ thể.

+ Năm 1682, William Petty đã xuất bản “Số học chính trị” và được C.Mark mệnh danh là người sáng lập ra môn thống kê học.

+ Năm 1975, G.Achenwall – giáo sư đại học Đức - lần đầu tiên dùng từ “Thống kê”.

Vào nửa cuối thế kỷ XIX, thống kê phát triển mạnh mẽ với sự ra đời của Viện Thống kê và nó đã trở thành 1 môn khoa học độc lập với sự ra đời của môn Lý thuyết xác suất và Thống kê toán.

Ngày nay, thống kê phát triển và hoàn thiện hơn về phương pháp luận, và trở thành công cụ quan trọng trong mọi lĩnh vực để nhận thức xã hội và cải tạo xã hội: nghiên cứu tính quy luật về lượng của các hiện tượng, các con số thống kê giúp kiểm tra, đánh giá các chương trình, kế hoạch và đinh hướng phát triển kinh tế - xã hội; cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin thống kê trung thực, khách quan cho cấp quản lý từ vĩ mô đến vi mô.

 

docx113 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 24/05/2022 | Lượt xem: 253 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình mô đun Thống kê doanh nghiệp - Nghề: Kế toán doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đổi. Ví dụ: Tại doanh nghiệp X có tình hình sử dụng nguyên vật liệu K vào sản xuất sản phẩm như sau: Tên sản phẩm Mức hao phí nguyên vật liệu K để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm (kg/SP) Số lượng sản phẩm sản xuất (sp) Kỳ kế hoạch (m0) Kỳ thực tế (m1) Kỳ kế hoạch (q0) Kỳ thực tế (q1) A 45 47 3.000 4.500 B 45 44 2.500 3.000 Yêu cầu: Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu K vào sản xuất của DN? Giải: (kg) (kg) (kg) Số tương đối: 1,388 = 1,018 x 1,364 138,8% = 101,8% x 136.4% (+38,8%) (+1,8%) (+36,4%) Số tuyệt đối: (343.500 – 247.500) = (343.500 – 337.500) + (337.500 – 247.500) (+96.000) = (+6.000) + (+90.000) Nhận xét: Mức tăng tổng khối lượng nguyên vật liệu sử dụng thực tế so với kế hoạch là 38,8% (tương đương tăng 96.000 kg), do ảnh hưởng 2 nhân tố: + Mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1 đơn vị sản phẩm thực tế so với kế hoạch tăng 1,8% (6.000kg) + Khối lượng sản phẩm sản xuất kỳ thực tế so với kỳ kế hoạch tăng 36,4% (tương ứng tăng 90.000kg) Trường hợp dùng nhiều loại nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm Trường hợp này tổng khối lượng nguyên vật liệu chịu ảnh hưởng bởi 3 nhân tố sau: + Đơn giá từng loại nguyên vật liệu + Mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm; và + Khối lượng sản phẩm sản xuất Ta có công thức: Khối lượng NVL sử dụng = Đơn giá từng loại NVL x Mức tiêu hao NVL cho 1 đơn vị sản phẩm x Khối lượng sản phẩm sản xuất Gọi: + s: Đơn giá từng loại NVL + m: Mức tiêu hao NVL cho 1 đơn vị sản phẩm. + q: Khối lượng sản phẩm sản xuất. Ta có phương trình kinh tế: M = ∑s.m.q Từ phương trình kinh tế trên ta xây dựng hệ thống chỉ số: Số tương đối: Số tuyệt đối: rM = M1 – M0 = (s1m1q1 - s0m1q1) + (s0m1q1 - s0m0q1) + (s0m0q1 - s0m0q0) - Nhận xét: Mức tăng (giảm) tổng khối lượng nguyên vật liệu sử dụng thực tế so với kế hoạch do ảnh hưởng 3 nhân tố: + Đơn giá từng loại nguyên vật liệu thay đổi. + Mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1 đơn vị sản phẩm thay đổi. + Khối lượng sản phẩm sản xuất thay đổi. Ví dụ: Hãy phân tích tình hình biến động của tổng khối lượng nguyên vật liệu sử dụng thực tế so với kế hoạch của xí nghiệp xây lắp Y trong 2 kỳ báo cáo như sau: Công việc Loại NVL sử dụng Đơn vị tính Mức tiêu hao NVL cho 1 đơn vị SP Đơn giá từng loại nguyên vật liệu (đ) Khối lượng công việc hoàn thành KH TH KH TH KH TH Đổ bê tông (m3) Xi măng Kg 280 270 1.000 1.200 100 120 Sắt Kg 150 145 12.000 11.800 Đá 1x2 m3 0,9 0,85 160.000 180.000 Giải: Ta có: Thế số vào hệ thống chỉ số: Số tương đối: 1,18 = 1,019 x 0,965 x 1,2 Hay 118% = 101,9% x 96,5% x 120% (+18%) (+1,9%) (-3,5%) (+20%) Số tuyệt đối: (262.560 – 222.400) = (262.560 – 257.520) + (257.520 – 266.880) + (266.880 - 222.400) 40.160 = (+5.040) + (-9.360) + (+44.480) Nhận xét: Tổng khối lượng NVL sử dụng kỳ thực tế so với kỳ kế hoạch tăng 18%, tương ứng tăng 40.160.000 đồng do ảnh hưởng của 3 nhân tố: + Đơn giá NVL kỳ thực tế so với kỳ kế hoạch tăng 1,9 %, làm cho tổng khối lượng NVL sử dụng tăng 5.040.000 đồng. + Mức tiêu hao NVL cho 1 đơn vị sản phẩm kỳ thực tế so với kỳ kế hoạch giảm 3,5%, làm cho tổng khối lượng NVL sử dụng giảm 9.360.000 đồng. + Khối lượng sản phẩm sản xuất thực tế so với kế hoạch tăng 20%, làm cho tổng khối lượng NVL sử dụng tăng 44.480.000 đồng. 3.3. Phân tích tình hình thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị Việc theo dõi và phản ánh tình hình thực hiện định mức tiêu hao NVL cho 1 đơn vị sản phẩm là nhiệm vụ quan trọng của thống kê NVL nhằm xác định mức tiết kiệm hay lãng phí NVL so với định mức. Để phản ánh tình hình thực hiện định mức tiêu hao NVL cho 1 đơn vị sản phẩm ta xác định các chỉ số (Im) tuỳ theo từng trường hợp cụ thể. 3.3.1. Trường hợp sử dụng 1 loại NVL để sản xuất 1 loại sản phẩm Chỉ số có dạng: Chênh lệch tuyệt đối: ( m1 - mK ) Trong đó: + Im: chỉ số hoàn thành mức tiêu hao NVL + m1: mức tiêu hao NVL cho 1 đơn vị sản phẩm kỳ thực tế + mK: mức tiêu hao NVL cho 1 đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch Chỉ số này phản ánh mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm tăng hoặc giảm so với kế hoạch một lượng tuyệt đối là bao nhiêu. 3.3.2. Trường hợp sử dụng 1 loại NVL để sản xuất nhiều loại sản phẩm Chỉ số có dạng: Chênh lệch tuyệt đối: å m 1 q1 - å m K q1 Trong đó: + q1: khối lượng từng loại sản phẩm theo thực tế Chỉ số này phản ánh NVL hao phí để sản xuất toàn bộ sản phẩm (tính theo đơn vị hiện vật) thực tế so với kế hoạc tăng hay giảm. Ví dụ: Có số liệu về tình hình sản xuất và sử dụng NVL tại nhà máy sản xuất đồ gồm trong 2 kỳ báo cáo như sau: Sản phẩm Khối lượng sản phẩm sản xuất (sản phẩm) Định mức tiêu hao NVL để sản xuất sản phẩm (kg) KH TT KH TT Chén 500 1.000 1 0,8 Tô 1.000 1.200 1,5 1,3 Dĩa 700 1.500 2,0 1,8 Yêu cầu: Phân tích tình hình thực hiện định mức tiêu hao NVL để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm tính chung cho cả 3 loại sản phẩm Bài giải: ∆m = 5.060 – 5.800 = -740 (kg) Nhận xét: Do mức tiêu hao cho 1 đơn vị sản phẩm thực tế so với kế hoạch giảm 13% làm cho tổng khối lượng nguyên vật liệu đất giảm 740 kg. 3.3.3. Trường hợp sử dụng nhiều loại NVL để sản xuất một loại sản phẩm Chỉ số có dạng: Chênh lệch tuyệt đối: ∑sk m1 - ∑sk mk Trong đó: + sK: đơn giá kế hoạch từng loại NVL Chỉ số này phản ánh chi phí NVL để sản xuất một đơn vị sản phẩm thực tế so với kế hoạch tăng hay giảm. CÂU HỎI, BÀI TẬP Câu 4.1: Đơn vị tính: triệu đồng Có tài liệu về tình hình cung cấp nguyên vật liệu của một doanh nghiệp như sau: Tên nguyên vật liệu Giá trị nguyên vật liệu cần cung ứng Giá trị nguyên vật liệu thực nhập Thực hiện kế hoạch khối lượng nguyên vật liệu cung ứng Thực hiện kế hoạch chủng loại nguyên vật liệu cung ứng Số chênh lệch % Mức thực hiện % 1 2 3 4=3-2 5=(3/2)x100% 6 7=(6/2)x100% A 200 220 +20 110 200 100 B 400 400 0 100 400 100 C 150 100 -50 66,7 100 66,7 D 300 500 +200 166,7 300 100 E 250 150 -100 -60 150 60 CỘNG 1.300 1.370 +70 105,4 1.150 88,5 Yêu cầu: Phân tích tình hình cung ứng nguyên vật liệu của doanh nghiệp. Câu 4.2: Đơn vị tính: tấn Có tài liệu về tình hình cung ứng nguyên vật liệu của một doanh nghiệp như sau: Tên nguyên vật liệu Lượng cần nhập Lượng thực nhập % thực hiện kế hoạch khối lượng nguyên vật liệu cung ứng Mức độ đảm bảo tính đồng bộ Số tuyệt đối Số tương đối % 1 2 3 4=3/2 5=(min4)x2 6=min4 A 500 700 140 350 70 B 300 240 80 210 70 C 150 150 100 105 70 D 100 70 70 70 70 Yêu cầu: Phân tích tình hình cung ứng nguyên vật liệu của doanh nghiệp. BÀI 5: THỐNG KÊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP Mã bài: 19.5 Giới thiệu: Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là các hoạt động trao đổi, là quá trình chuyển biến các tài sản trong DN. Tài sản cố định (TSCĐ) là tư liệu lao động quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc tạo ra sản phẩm sản xuất. Có thể khẳng định rằng, Tài sản đóng vai trò lớn trong việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp mà trong đó TSCĐ có ý nghĩa quan trọng, góp phần đáng kể đem lại những lợi ích cho DN. Dưới đây ta sẽ nghiên cứu cụ thể hơn về việc thống kê TSCĐ trong doanh nghiệp. Mục tiêu: - Trình bày được ý nghĩa, nhiệm vụ của thống kê tài sản cố định trong doanh nghiệp. - Trình bày được các phương pháp đánh giá tài sản cố định. - Phân tích được các chỉ tiêu thống kê số lượng tài sản cố định trong doanh nghiệp. - Đánh giá được hiện trạng sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp. - Đề xuất được các giải pháp sử dụng hiệu quả tài sản cố định trong doanh nghiệp. - Cẩn thận, tỉ mỉ và chính xác trong quá trình thống kê số liệu. Nội dung: 1. Ý nghĩa, nhiệm vụ của thống kê tài sản cố định trong doanh nghiệp 1.1. Khái niệm, phân loại tài sản cố định 1.1.1. Khái niệm: Tài sản cố định trong doanh nghiệp là bộ phận tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài và khi tham gia vào quá trình sản xuất vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nhưng giá trị của chúng đã bị giảm dần do chuyển vào giá trị sản phẩm dưới hình thức khấu hao tài sản cố định, nếu thỏa mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản (tài sản cố định hữu hình) hay do tài sản mang lại (tài sản cố định vô hình); - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; - Thời gian sử dụng ước tính từ một năm trở lên; - Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (từ 30 triệu đồng trở lên). 1.1.2. Phân loại Tài sản cố định trong doanh nghiệp, có nhiều công dụng khác nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tùy theo mục đích nghiên cứu, để quản lý tốt cần phải phân loại tài sản cố định. Phân loại tài sản cố định là việc sắp xếp, các tài sản cố định trong doanh nghiệp thành các loại, các nhóm tài sản cố định có cùng tính chất, đặc điểm theo các tiêu thức nhất định. Trong doanh nghiệp thường phân loại tài sản cố định theo một số tiêu thức sau: Theo hình thái biểu hiện: - Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể như đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị sản xuất, thiết bị truyền dẫn, dụng cụ quản lý, cây lâu năm và tài sản cố định hữu hình khác, . . . - Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể như giá trị quyền sử dụng đất, nhãn hiệu hàng hóa, bản quyền, bằng sáng chế, phần mềm máy vi tính; giấy phép, giấy phép nhượng quyền, quyền phát hành, . . . Tác dụng: Cách phân loại này dùng làm căn cứ cho việc đề ra các quyết định đầu tư, hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư, cho phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế Căn cứ theo công dụng kinh tế, TSCĐ được phân thành 2 loại: - Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: Là những tài sản cố định tham gia trực tiếp, hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như nhà cửa, vật kiến trúc, thiết bị động lực, máy móc thiết bị sản xuất,. . và những tài sản cố định không có hình thái vật chất khác. - Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh: Là những tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phụ trợ trong doanh nghiệp; và những tài sản cố định dùng cho phúc lợi công cộng gồm nhà cửa, máy móc thiết bị sản xuất, phục vụ cho sản xuất kinh doanh phụ; nhà cửa và phương tiện dùng cho sinh hoạt văn hóa, nghiên cứu, và các công trình phúc lợi tập thể. Tác dụng: Giúp người quản lý thấy được kết cấu tài sản cố định theo công dụng kinh tế và trình độ cơ giới hóa của doanh nghiệp từ đó xác định được mức độ đảm bảo đối với nhiệm vụ sản xuất và có phương hướng cãi tiến tình hình trang bị kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng Tài sản cố định đang dùng: Là những tài sản cố định đang sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, hay các hoạt động khác của doanh nghiệp như hoạt động phúc lợi sự nghiệp, hay an ninh quốc phòng. Tài sản cố định chưa cần dùng: Là những tài sản cố định cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, nhưng hiện tại chưa đưa vào sử dụng đang được dự trữ để sử dụng cho kỳ sau. Tài sản cố định không cần dùng: Là những tài sản cố định không còn sử dụng được cho sản xuất của doanh nghiệp, vì không còn phù hợp với qui trình sản xuất hiện nay của doanh nghiệp. Theo quyền sở hữu Tài sản cố định tự có: Là những tài sản cố định do DN tự mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách cấp, vốn vay, vốn tự bổ sung và vốn góp liên doanh. Tài sản cố định đi thuê: Là những tài sản cố định mà DN thuê của các DN khác (không thuộc quyền sở hữu của FN). Tài sản cố định đi thuê gồm 2 loại: tài sản cố định thuê hoạt động và tài sản cố định thuê tài chính. Tài sản cố định đi thuê hoạt động: DN có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo các quy định trong hợp đồng thuê. DN không có trích khấu hao đối với tài sản cố định này, chi phí thuê tài sản cố định được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Tài sản cố định thuê tài chính: DN phải theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao như đối với tài sản cố định thuộc sở hữu của mình và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng thuê tài sản cố định. Ngoài ra, tài sản cố định của DN còn có thể đựơc phân loại theo một số tiêu thức khác, như theo nguồn gốc hình thành 1.2. Ý nghĩa của thống kê tài sản cố định Thống kê tài sản cố định của doanh nghiệp có nhiều ý nghĩa trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua thống kê tài sản cố định đánh giá việc trang bị tài sản cố định cho người lao động, nâng cao năng suất lao động, giải phóng con người khỏi những lao động chân tay nặng nhọc vất vả. Đồng thời tài sản cố định cũng là cơ sở vật chất kỹ thuật, là nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp hay của toàn bộ nền kinh tế. Điều này còn được thể hiện rõ rệt trong mỗi chế độ xã hội chính là sự khác nhau về trình độ sử dụng tài sản cố định. 1.3. Nhiệm vụ của thống kê tài sản cố định Nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp, thống kê tài sản cố định là một công cụ, hổ trợ đắc lực cho công tác quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp. Để việc quản lý tài sản cố định có hiệu quả, cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: Thống kê tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng, kết cấu, hiện trạng và tình hình tăng giảm tài sản cố định. Thống kê được các phương pháp đánh giá tài sản cố định và các phương pháp khấu hao. Nghiên cứu tình hình trang bị tài sản cố định cho người lao động trong sản xuất. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định. 2. Phương pháp đánh giá tài sản cố định 2.1. Các loại giá dùng để đánh giá tài sản cố định Trong thống kê, người ta thường dùng các loại giá sau để đánh giá tài sản cố định của một doanh nghiệp: (1) Giá ban đầu hoàn toàn (kế toán gọi là nguyên giá) của tài sản cố định: là toàn bộ các chi phí ban đầu mà doanh nghiệp phải bỏ ra để xây dựng hoặc mua sắm tài sản cố định ở trạng thái mới nguyên. Như vậy, nó phản ánh số tiền thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để mua sắm, xây dựng mới tài sản cố định (bao gồm cả chi phí vận chuyển, chi phí lắp đặt chạy thử, chi phí nghiệm thu). Bên cạnh đó, nó còn phản ánh số tiền cần phải thu hồi về trong quá trình sử dụng tài sản cố định dưới hình thức khấu hao. Ưu điểm, nhược điểm: § Ưu điểm: dễ tính toán, có thể xác định số lượng đầu tư của doanh nghiệp qua các thời kỳ, là cơ sở để tính toán khấu hao. § Nhược điểm: do tài sản cố định của doanh nghiệp thường được xây dựng hoặc mua sắm theo các thời gian khác nhau nên loại giá này không phản ánh chính xác quy mô, khối lượng và hiện trạng của tài sản cố định ở một thời điểm nhất định. (2) Giá khôi phục hoàn toàn (giá đánh giá lại): là toàn bộ số vốn đầu tư để xây dựng, mua sắm hình thành tài sản cố định ở thời điểm trước được tính lại theo điều kiện giá cả hiện tại của cùng loại tài sản cố định đó ở trạng thái mới nguyên. Thực chất, nó phản ánh số tiền cần phải có để tái sản xuất giản đơn tài sản cố định. Ưu điểm, nhược điểm: § Ưu điểm: có thể nghiên cứu quy mô tài sản cố định qua các thời kỳ khác nhau, có thể so sánh tình hình tài sản cố định giữa các doanh nghiệp cùng ngành. § Nhược điểm: khó tính toán, đặc biệt với những tài sản cố định sản xuất từ lâu mà hiện nay không sản xuất nữa. (3) Giá còn lại của tài sản cố định: là phần còn lại của giá trị ban đầu sau khi trừ đi khấu hao tài sản cố định. o Ưu điểm, nhược điểm: § Ưu điểm: giống như giá ban đầu hoàn toàn hoặc giá khôi phục hoàn toàn, giá còn lại của tài sản cố định phản ánh được tình trạng hiện tại của tài sản cố định, từ đó đánh giá được năng lực sản xuất thực tế của tài sản cố định. § Nhược điểm: giống như giá ban đầu hoàn toàn hoặc giá khôi phục hoàn toàn. Nhận xét: Ba loại giá trên có chung một nhược điểm là thường xuyên biến động, do đó chúng không cho phép nghiên cứu sự thay đổi về khối lượng của tài sản cố định. Để khắc phục nhược điểm này, người ta thường sử dụng giá so sánh do Nhà nước quy định. (4)Giá so sánh do Nhà nước quy định: là giá trị ban đầu hoàn toàn của tài sản cố định ở một thời kỳ nào đó được dùng làm gốc để tính cho các thời kỳ tiếp theo. 2.2. Các cách đánh giá tài sản cố định Đánh giá tài sản cố định theo giá ban đầu hoàn toàn: cho biết quy mô của các nguồn vốn đã đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp. Nhưng do thời kỳ xây dựng hoặc mua sắm khác nhau nên với cùng một loại tài sản cố định trong doanh nghiệp lại có nhiều giá ban đầu khác nhau, gây khó khăn trong việc so sánh và nghiên cứu các chỉ tiêu về sử dụng tài sản cố định. Đánh giá tài sản cố định theo giá ban đầu còn lại: phản ánh tổng giá trị tài sản cố định danh nghĩa còn lại tại thời điểm đánh giá sau khi trừ đi giá trị hao mòn hữu hình luỹ kế của chúng. Đánh giá tài sản cố định theo giá khôi phục còn lại: phản ánh tổng giá trị tài sản cố định thực tế còn lại tại thời điểm đánh giá lại sau khi đã trừ đi giá trị hao mòn của chúng. Đánh giá tài sản cố định theo giá so sánh: với loại giá này, thống kê nghiên cứu được sự biến động thuần tuý về mặt khối lượng của tài sản cố định khi đã loại trừ ảnh hưởng của yếu tố giá cả Đánh giá tài sản cố định theo giá khôi phục hoàn toàn: cho biết quy mô nguồn vốn để trang bị lại tài sản cố định ở tình trạng mới nguyên. Đây cũng là tổng giá trị ban đầu của các tài sản cố định tương tự được sản xuất ở thời kỳ đánh giá lại. 3. Thống kê số lượng và sự biến động của tài sản cố định 3.1. Thống kê số lượng tài sản cố định * Chỉ tiêu giá trị tài sản cố định hiện có cuối kỳ báo cáo: TSCĐ hiện có cuối kỳ = TSCĐ đầu kỳ + TSCĐ tăng trong kỳ - TSCĐ giảm trong kỳ. * Chỉ tiêu tài sản cố định bình quân: Áp dụng công thức chủ yếu được dùng: Trong đó: + G : giá trị tài sản cố định bình quân. + Gđk: giá trị tài sản cố định hiện có đầu kỳ. + Gck: giá trị tài sản cố định hiện có cuối kỳ. Ví dụ: Có tài liệu về tình hình sử dụng TSCĐ của Công ty TNHH Bình Minh trong 2 quý cuối năm 2009 như sau: + Giá trị TSCĐ có đầu quý 3: 5.000 triệu đồng + Tăng trong quý 3: 480 triệu đồng + Tăng trong quý 4: 1.870 triệu đồng + Giảm trong quý 4: 200 triệu đồng. Yêu cầu: (1). Tính giá trị TSCĐ hiện có cuối mỗi quý. (2). Tính giá trị TSCĐ bình quân trong từng quý. Bài giải: (1). Giá trị TSCĐ hiện có: - Cuối quý 3 = 5.000 +480 = 5.480 (tr.đồng) - Cuối quý 4 = 5.480 + 1.870 - 200 = 7.150 (tr.đồng) (2). Giá trị TSCĐ bình quân trong từng quý - Quý 3 () Quý 4 () 3.2. Thống kê kết cấu tài sản cố định Kết cấu tài sản cố định phản ánh tỷ trọng của từng loại tài sản cố định trong toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp. Công thức tính: Tỷ trọng từng loại tài sản cố định = Giá trị từng loại tài sản cố định x 100% Giá trị toàn bộ tài sản cố định Trong đó: + kGi : Kết cấu loại tài sản cố định i trong toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp (có thể tính cho từng thời điểm hoặc tính bình quân cho kỳ nghiên cứu) + Gi : Gía trị của loại tài sản cố định i + G: Tổng giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp. 3.3. Thống kê hiện trạng tài sản cố định Hiện trạng của tài sản cố định, phản ánh năng lực sản xuất hiện tại về tài sản cố định của doanh nghiệp. Nhân tố cơ bản làm thay đổi hiện trạng của tài sản cố định là sự hao mòn. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định hao mòn dần và đến một lúc nào đó không còn sử dụng được nữa. Mặt khác, quá trình hao mòn tài sản cố định diễn ra đồng thời với quá trình sản xuất kinh doanh, có nghĩa là sản xuất càng nhiều thì sự hao mòn càng nhanh. Vậy hao mòn tài sản cố định, là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định, do tham gia vào sản xuất kinh doanh, do hao mòn tự nhiên, do tiến bộ khoa học kỹ thuật,. . . trong quá trình hoạt động của tài sản cố định. Theo nguyên nhân hao mòn tài sản cố định gồm hai loại: Hao mòn hữu hình tài sản cố định: là hao mòn về mặt vật chất, làm giảm giá trị và giá trị sử dụng tài sản cố định, nguyên nhân: + Do tài sản cố định khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, thì tài sản cố định bị cọ sát, bào mòn dần theo thời gian, theo cường độ sử dụng của tài sản cố định. + Do tác động của yếu tố tự nhiên như khí hậu, thời tiết, độ ẩm, . . . làm cho tài sản cố định bị han rỉ, mục nát,. . . trường hợp này mức độ hao mòn phụ thuộc vào công tác bảo quản, bảo dưỡng tài sản cố định của doanh nghiệp. Việc nhận thức được nguyên nhân, mức độảnh hưởng của hao mòn hữu hình tài sản cố định, sẽ giúp cho các doanh nghiệp có những biện pháp thiết thực, hữu hiệu để hạn chế hao mòn. - Hao mòn vô hình tài sản cố định: là sự suy giảm thuần tuý giá trị của tài sản cố định (tài sản cố định bị mất giá), nguyên nhân: + Do năng suất lao động xã hội tăng lên, làm cho giá thành sản phẩm giảm dẫn đến giá bán của tài sản cố định giảm, do đó với cùng một loại tài sản cố định, nhưng doanh nghiệp mua ở thời kỳ sau có giá thấp hơn ở thời kỳ trước (mặc dù tính năng, tác dụng của tài sản cố định như nhau). + Do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, làm cho tài sản cố định cùng một loại sản xuất có tính năng, tác dụng đa dạng hơn kỳ trước nhưng giá bán không đổi, làm cho tài sản cố định cũ bị lạc hậu và mất giá. + Do kết thúc chu kỳ sống của sản phẩm, chu kỳ sống của một loại sản phẩm nào đó kết thúc làm cho tài sản cố định bị dôi thừa, bị mất giá hoàn toàn, hao mòn vô hình xảy ra đối với tất cả tài sản cố định hữu hình và vô hình. Do vậy, việc thống kê phân tích hiện trạng của tài sản cố định, là một vấn đề hết sức quan trọng, nhằm đánh giá đúng mức tài sản cố định của doanh nghiệp đang sử dụng là mới hay cũ, cũ ở mức độ nào, qua đó có biện pháp đúng đắn để tái sản xuất tài sản cố định. Việc thống kê phân tích hiện trạng tài sản cố định, liên quan đến nguyên giá và khấu hao tài sản cố định. Do đó ta phải xác định được nguyên giá tài sản cố định. 3.4. Thống kê tình hình biến động và hiệu quả sử dụng tài sản cố định Các chỉ tiêu phản ánh tình hình biến động tài sản cố định: Hệ số tăng TSCĐ = Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ Giá trị TSCĐ có đầu kỳ Hệ số giảm TSCĐ = Giá trị TSCĐ giảm trong kỳ Giá trị TSCĐ có cuối kỳ Hệ số đổi mới TSCĐ = Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ (chỉ kể số TSCĐ xây dựng hoặc mua sắm mới) Giá trị TSCĐ có cuối kỳ Các hệ số tăng giảm tài sản cố định cho biết thông tin về tình hình biến động tài sản cố định trong kỳ nghiên cứu theo công dụng và theo nguồn hình thành tài sản. Hệ số loại bỏ TSCĐ = Giá trị tài sản cố định loại bỏ trong kỳ (do hết hạn sử dụng, hỏng và sự cố không khắc phục được) Giá trị TSCĐ có đầu kỳ Chỉ tiêu hệ số đồi mới tài sản cố định trong kỳ, cho biết trong tổng số tài sản cố định hiện có cuối kỳ thì có bao nhiêu tài sản cố định mới được trang bị bổ sung trong năm. Hệ số này cho biết trong tổng số tài sản cố định có đầu kỳ thì có bao nhiêu đơn vị tài sản cố định cũ, lạc hậu được loại bỏ trong kỳ. CÂU HỎI, BÀI TẬP Câu 5.1: Có tài liệu thống kê về tình hình trang bị máy dệt của công ty dệt vải VLC trong năm 2018 như sau: Số máy dệt có trên sổ sách ngày 31/12/2018 là 40 chiếc Ngày 1/2, doanh nghiệp mua thêm 20 chiếc; Ngày 1/5, doanh nghiệp mua thêm 15 chiếc; Ngày 1/6, doanh nghiệp mua thêm 20 chiếc; Ngày 1/8, doanh nghiệp thanh lý 8 chiếc; Ngày 1/10, doanh nghiệp bán 12 chiếc; Ngày 1/11, doanh nghiệp mua thêm 15 chiếc; Từ đó, số máy dệt giữ ổn định cho đến hết năm. Yêu cầu: Tính số lượng máy dệt có bình quân trong năm 2018? Câu 5.2: Có tài liệu về số xe chở khách của hãng taxi 6 tháng đầu năm 2019 như sau: Tháng 1 2 3 4 5 6 7 Số xe có ngày đầu tháng (chiếc) 400 420 450 440 500 515 530 Yêu cầu: Tính số xe bình quân trong tháng, quý và 6 tháng đầu năm? Câu 5.3: Trong kỳ báo cáo, Công ty TNHH Hiệp Hoà mua một tài sản cố định (mới 100%), với giá ghi trên hoá đơn là 195 triệu đồng, chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử là: 5 triệu đồng, thời gian phục vụ dự kiến là 5 năm. Yêu cầu: Trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Câu 5.4: Một xí nghiệp cơ khí đầu năm 2018 đã mua và đưa vào sử dụng 10 máy tiện, giá mua mỗi máy là 20 triệu động, chi phí chuyên chở và lắp đặt của cả 10 máy hết 10 triệu động. Đầu năm 2019, xí nghiệp mua thêm 15 máy tiện tượng tự, giá mua mỗi máy 18 triệu, chi phí vận chuyển lắp đặt chung cho cả 15 máy hết 30 triệu đồng. Biết rằng thời hạn sử dụng mỗi mãy là 8 năm,tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng và giá 1 máy tiện tại thời điểm hiện tại là 15 triệu đồng. Yêu cầu: Xác định giá trị của 25 máy tiện tại DN cơ khí vào đầu năm 2019 theo: Giá ban đầu hoàn toàn Giá khôi phục hoàn toàn Giá ban đầu còn lại Giá khôi phục còn lại Câu 5.5 Doanh nghiệp chế biến hạt điều Lệ Mỹ mua 1 dây chuyền thiết bị sản xuất và chế biến hạt điều tự động với nguyên giá là 1,6 tỷ đồng, thời gian sử dụng theo thiết kế là 8 năm. Yêu cầu: Hãy tính khấu hao tài sản trên theo phương pháp số dư giảm dần. BÀI 6: THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP Mã bài: 19.6 Giới thiệu: Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxgiao_trinh_mo_dun_thong_ke_doanh_nghiep_nghe_ke_toan_doanh_n.docx
Tài liệu liên quan