Kế toán chi phí máy thi công tại các doanh nghiệp xây lắp Hải Phòng

Chi phí máy thi công là một trong những chi phí mang đặc trưng của ngành xây lắp. Máy

thi công được sử dụng cho nhiều công trình trên các địa bàn khác nhau vì vậy quá trình tập hợp chi phí

khá khó khăn, mang tính tương đối đồng thời rất khó quản lý. Chi phí máy thi công cùng với các chi

phí sản xuất xây lắp khác nếu được phản ánh đầy đủ, đúng đối tượng và đúng phương pháp sẽ là căn

cứ quan trọng để việc tính giá thành sản phẩm xây lắp được hợp lý. Kế toán chi phí máy thi công tại

các doanh nghiệp xây lắp (DNXL) đã là chủ đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm nhưng chưa được

khảo sát tại các DNXL Hải Phòng. Bài viết tìm hiểu về kế toán chi phí máy thi công tại các DNXL Hải

Phòng và đề xuất giải pháp hoàn thiện một số vấn đề còn tồn tại

pdf11 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 23/05/2022 | Lượt xem: 253 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Kế toán chi phí máy thi công tại các doanh nghiệp xây lắp Hải Phòng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ào một gầu, bánh xích - 0,40 m3 280 809.944.000 0,9 442.577 167.774 144.633 43 lít diezel 1,03 436.257 260.526 1.451.767 2 Máy đầm đất cầm tay- 80kg 200 37.663.000 0,9 33.897 10.169 7.533 5 lít xăng 1,02 62.373 219.474 333.446 3 Máy lu rung tự hành - 8t 270 778.593.000 0,9 363.343 132.649 144.184 19 lít diezel 1,03 192.764 260.526 1.093.466 .............. Nguồn: Thông tin khảo sát của tác giả Như vậy các DNXL Hải Phòng đều thực hiện tính giá ca máy theo định mức các hao phí tham khảo của Bộ Xây dựng. Các doanh nghiệp chưa xây dựng hệ thống định mức các hao phí xác định giá ca máy phù hợp với đặc thù lĩnh vực xây lắp và điều kiện sản xuất thực tế. Tình hình đó làm cho giá ca máy của các CT, HMCT khác nhau mang dáng dấp giống nhau cả về hình thức lẫn giá trị và chưa phù hợp với điều kiện thực tế sản xuất, biện pháp thi công thực tế của mỗi DNXL ở mỗi một CT, HMCT. 4.2.3. Thực trạng vận dụng các quy định hạch toán kế toán chi phí máy thi công tại các DNXL Hải Phòng Qua khảo sát thực tế, 8% đơn vị khảo sát có thực hiện tổ chức thành tổ đội máy thi công và có phân cấp hạch toán. Tại các doanh nghiệp này, kế toán tập hợp chi phí máy thi công được tiến hành như sau: + Để tập hợp chi phí và tính giá thành ca máy, kế toán tổ đội máy thi công sử dụng các tài khoản (TK) “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, TK “Chi phí nhân công trực tiếp”, TK “Chi phí sản xuất chung”và TK “Chi phí SXKD dở dang”. Cuối kỳ kết chuyển các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công phục vụ tính giá thành ca máy, kế toán tổ đội máy thi công ghi tăng chi phí SXKD dở dang, ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. + Căn cứ giá thành ca máy cung cấp cho các tổ đội xây lắp, kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán, ghi giảm chi phí SXKD dở dang, đồng thời phản ánh doanh thu cung cấp lao vụ máy cho các tổ đội xây lắp. + Khi nhận dịch vụ máy thi công, kế toán ở tổ đội xây lắp phản ánh chi phí sử dụng máy thi công (chi tiết CT, HMCT). Quy trình hạch toán chi phí máy thi công tại các doanh nghiệp này được khái quát qua sơ đồ tại phụ lục 1, phụ lục 2, phụ lục 3. 92% đơn vị khảo sát không tổ chức các đội máy thi công riêng biệt, doanh nghiệp vừa sử dụng máy thi công của doanh nghiệp vừa đi thuê ngoài. Trường hợp sử dụng máy thi công của doanh nghiệp, chi phí máy thi công bao gồm chi phí khấu hao máy thi công, chi phí tiền lương của công nhân phục vụ và điều khiển máy, chi phí sửa chữa máy thi công ... Trường hợp thuê ngoài máy thi công, chi phí sử dụng máy thi công còn bao gồm thêm chi phí thuê máy phải trả. 103TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 46, tháng 5 năm 2021 Toàn bộ chi phí máy thi công tại các doanh nghiệp này được hạch toán như sau: + Căn cứ vào số tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân điều khiển xe, máy, phục vụ xe, máy, kế toán ghi tăng chi phí sử dụng máy thi công (chi tiết CT, HMCT), ghi tăng phải trả người lao động. + Khi xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho hoạt động của xe, máy thi công trong kỳ, kế toán ghi tăng chi phí sử dụng máy thi công (chi tiết CT, HMCT), ghi giảm tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. + Trường hợp mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng ngay (không qua nhập kho) cho hoạt động của xe, máy thi công trong kỳ, kế toán ghi tăng chi phí sử dụng máy thi công (chi tiết CT, HMCT), ghi tăng thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ (nếu được khấu trừ thuế), ghi giảm tiền mặt, tiền gửi hoặc tăng phải trả người bán liên quan đến mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho hoạt động của xe, máy thi công. + Trích khấu hao máy thi công sử dụng ở Đội xe, máy thi công, kế toán ghi tăng chi phí sử dụng máy thi công (chi tiết CT, HMCT), ghi tăng hao mòn tài sản cố định. + Khi phát sinh chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, kế toán ghi tăng chi phí sử dụng máy thi công (chi tiết CT, HMCT), ghi tăng thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu trừ thuế), ghi giảm tiền mặt, tiền gửi hoặc tăng phải trả người bán. Quy trình hạch toán chi phí máy thi công tại các doanh nghiệp này được khái quát qua sơ đồ tại phụ lục 4, phụ lục 5. Như vậy, các doanh nghiệp nhìn chung thực hiện tốt các quy định hạch toán kế toán cơ bản về tập hợp chi phí máy thi công theo từng đối tượng CT, HMCT. Tuy nhiên, trên thực tế tại các doanh nghiệp khi phát sinh một số khoản chi phí tạm thời với giá trị lớn như chi phí sửa chữa lớn máy thi công thì doanh nghiệp không thực hiện trích trước mà hạch toán một lần vào chi phí máy thi công trong kỳ. Điều này làm cho chi phí máy thi công không ổn định và gây biến động lớn về chi phí sản xuất giữa các kỳ. Bên cạnh đó, phần lớn các DNXL Hải Phòng không tiến hành việc kiểm kê nguyên vật liệu sử dụng không hết vào cuối kỳ dẫn đến tình trạng trên thực tế còn thừa vật liệu chưa sử dụng hết nhưng trên sổ kế toán không theo dõi, ghi chép. Từ đó gây ra tình trạng thất thoát lãng phí và ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất xây lắp nói chung, chi phí máy thi công nói riêng. 5. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết kết hợp với kết quả khảo sát thực tế cho thấy các DNXL Hải Phòng vận dụng tốt các nội dung cơ bản của chuẩn mực kế toán và hệ thống kế toán hiện hành trong hạch toán kế toán chi phí máy thi công. Tuy nhiên xuất phát từ trình độ chuyên môn hạn chế nên nhiều nhân viên kế toán DNXL Hải Phòng không hiểu đúng bản chất nghiệp vụ mà hạch toán một cách máy móc dẫn đến việc hạch toán kế toán chi phí máy thi công còn tồn tại một số nội dung cần hoàn thiện như sau: Thứ nhất, việc xác định giá ca máy tại các doanh nghiệp cần nghiên cứu bổ sung các điều kiện để điều chỉnh cho phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Đối với từng loại máy và thiết bị thi công, Bộ Xây dựng đã đưa ra các định mức 104 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG hao phí về khấu hao, sửa chữa, chi phí khác, nhiên liệu, năng lượng, nhân công mang tính chất tham khảo. Các doanh nghiệp có thể dựa vào định mức hao phí tham khảo đó cùng với các thử nghiệm thực tế tại hiện trường thi công hoặc dựa vào kinh nghiệm từ những CT, HMTC thi công tương tự làm căn cứ xây dựng giá ca máy sát với tình hình thực tế của doanh nghiệp để quản lý chi phí máy thi công tốt hơn. Thứ hai, kế toán cần trích trước khoản chi phí sửa chữa lớn máy thi công, tránh làm tăng đột biến chi phí trong quá trình SXKD. Trường hợp phát sinh chi phí sửa chữa lớn của những máy thi công đặc thù do việc sửa chữa lớn có tính chu kỳ thì số trích trước chi phí sửa chữa được phản ánh trênTK “Dự phòng phải trả”. Trường hợp phát sinh chi phí sửa chữa lớn máy thi công trong kỳ mà nhà thầu đã thực hiện nhưng chưa nghiệm thu xuất hóa đơn thì số trích trước chi phí sửa chữa được phản ánh trên TK “Chi phí phải trả”. Thứ ba, các doanh nghiệp cần tăng cường công tác kiểm kê nguyên vật liệu đã xuất kho nhưng chưa sử dụng hết tại công trường để phản ánh đúng thực tế giá trị nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất xây lắp nói chung, cho máy thi công nói riêng. Việc kiểm kê có thể tiến hành theo kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch để kiểm tra chính xác thực tế diễn ra tại công trường, có sự giám sát của nhân viên kỹ thuật, nhân viên giám sát công trình. Căn cứ vào kết quả kiểm kê vật liệu sử dụng cho máy thi công còn lại cuối kỳ, kế toán có thể ghi nhận bút toán nhập lại kho nguyên vật liệu hoặc bút toán ghi âm nếu nguyên vật liệu để ở công trường tiếp tục sản xuất thi công. Thứ tư, doanh nghiệp cần theo dõi các khoản thu từ việc bán nguyên liệu, vật liệu thừa, thu thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng xây dựng. Trường hợp nguyên vật liệu, phế liệu thu hồi nhập kho, kế toán phản ánh ghi tăng nguyên vật liệu, ghi giảm chi phí theo giá gốc hoặc giá có thể thu hồi của nguyên vật liệu, phế liệu. Trường hợp vật liệu thừa và phế liệu thu hồi không qua nhập kho mà bán ngay, kế toán phản ánh các khoản thu bán vật liệu thừa và phế liệu, ghi giảm chi phí theo giá bán của nguyên vật liệu, phế liệu. Trường hợp thanh lý máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng cho một hợp đồng xây dựng và tài sản cố định này đã trích khấu hao đủ theo nguyên giá khi kết thúc hợp đồng xây dựng, kế toán phản ánh số thu về thanh lý máy móc, thiết bị thi công, ghi giảm chi phí theo giá bán của máy móc, thiết bị. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài chính (2002), Chuẩn mực số 01, Chuẩn mực chung, ngày 31 tháng 12 năm 2002. 2. Bộ Tài chính (2002), Chuẩn mực số 15, Hợp đồng xây dựng, ngày 31 tháng 12 năm 2002. 3. Bộ Xây dựng (2019), Thông tư số 11/2019/ TT-BXD, Hướng dẫn xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng, ngày 26 tháng 12 năm 2019. 4. Bộ Xây dựng (2020), Thông tư số 02/2020/ TT-BTC, Sửa đổi bổ sung một số điều của 04 thông tư có liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng, ngày 20/07/2020. 5. Nguyễn Thị Tuyết Minh (2020), “Kế toán quản trị chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hải Phòng”, Tạp chí khoa học, số 38, 38-48. 6. Võ Văn Nhị (2010), Kế toán doanh nghiệp xây lắp và kế toán đơn vị chủ đầu tư, Nhà xuất bản Tài chính. 7. Đỗ Minh Thành (2004), Kế toán xây dựng cơ bản, Nhà xuất bản Thống Kê. 8. Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng (2020), Quyết định số 22/QĐ-UBND, Đơn giá nhân công Hải Phòng, ngày 03 tháng 12 năm 2020.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfke_toan_chi_phi_may_thi_cong_tai_cac_doanh_nghiep_xay_lap_ha.pdf